intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú thọ nhằm tìm ra những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế, trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTXNN. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát triển các HTX nông nghiệp tại địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƯƠNG VĂN KHOA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƯƠNG VĂN KHOA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS CHU ĐỨC DŨNG THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Văn Khoa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo,PGS. Tiến sĩ Chu Đức Dũng, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các cấp chính quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Văn Khoa
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4 5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ ........................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã .......................................... 5 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ....................................... 5 1.1.2. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp...................................................... 16 1.1.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta .... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ..................................... 19 1.2.1. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên Thế giới. ................................................................................................... 19 1.2.2. Một số bài học để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam. ...... 24 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết ........................................... 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 27 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
  6. iv 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 29 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29 Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................... 31 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 31 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 34 3.2. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 40 3.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Phú Thọ............................ 40 3.2.2. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp........................... 46 3.3. Một số đánh giá chung về tình hình phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 60 3.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp ................................ 60 3.3.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ......................... 61 3.3.3. Một số hạn chế ...................................................................................... 64 3.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 65 Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 .............. 66 4.1. Định hướng nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ............. 66 4.1.1. Cơ sở của những định hướng ................................................................ 66 4.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 68 4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2020 ........................................................................................ 72 4.2.1. Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ ......................... 72 4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với hợp tác xã..................... 73 4.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển................................ 79
  7. v 4.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông nghiệp ............. 79 4.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác xã .................................... 80 4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 81 4.3.1. Kiến nghị Trung ương ........................................................................... 81 4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Thọ ...................................................... 82 4.3.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội Bq : Bình quân HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp TP : Thành phố TX : Thị xã UBND : Uỷ ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai đoạn 2013-2016 ................................................................................... 46 Bảng 3.2. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2013- 2016 .................................................................. 47 Bảng 3.3. Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại hình sản xuất kinh doanh .................................................................... 49 Bảng 3.4. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2016 ......................................................... 50 Bảng 3.5. Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra ........................................... 51 Bảng 3.6. Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra năm 2016 .................................................................................... 52 Bảng 3.7. Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra ......... 55 Bảng 3.8. Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra tính đến giai đoạn 2013- 2016 .................................................... 56 Bảng 3.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra giai đoạn 2013- 2016 ................................ 57 Bảng 3.10. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra tính đến năm 2016 ............................................. 58 Bảng 3.11. Tình hình công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2013- 2016 .................................................................................. 59
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá. Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất… Năm 2016 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Phú Thọ có giá trị GDP là 38.294 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu vực này là gần 6%. Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế hợp tác, HTX mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%. Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nông nghiệp. Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
  11. 2 Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; được đảng, Nhà nước quan tâm phát triển trong mọi giai đoạn cách mạng. Nhất là trong bối cảnh hiện nay là công cuộc xây dựng nông thôn mới, hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam. Phú Thọ là một tỉnh ở trung du miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Do vậy, phải quan tâm phát triển HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX ( 1996, 2003, 2012), HTX nói chung và HTXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có bước phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu cầu của những người lao động, hộ sản xuất- kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, HTXNN trên địa bàn tỉnh hiện nay còn yếu kém nhiều mặt, một số lớn HTX chuyển đổi mang tính hình thức, năng lực nội tại hạn chế, số HTX làm ăn hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho các thành viên chưa nhiều, HTXNN phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh tế - xã hội vốn có của nó. Những hạn chế, yếu kém của HTXNN trên địa bàn tỉnh có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cả về khách quan, chủ quan; cả về kinh tế, chính trị, xã hội; đòi hòi phải được nghiên cứu, giải quyết. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh đổi mới HTXNN cả về nội dung và phương thức hoạt động theo Luật HTX năm 2012 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh. Với lý do đó, tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” nhằm góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú thọ nhằm tìm ra những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế
  12. 3 trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTXNN. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát triển các HTX nông nghiệp tại địa phương. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng. Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2012 trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển các HTX nông nghiệp. Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp. Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trong thời gian từ năm 2013 - 2016 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn 2017-2020.
  13. 4 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2017- 2020. 5. Bố cục luận văn Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2017-2020.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã 1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp * Kinh tế hợp tác Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con người, nền sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát triển ngày càng cao. Chính vì thế sản xuất nông nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể từ nền sản xuất giản đơn đến hàng hoá đến hình thức thị trường. Hiện nay nền kinh tế của nhân loại đã đạt trình độ cao và sản xuất nông nghiệp có cơ hội được áp dụng nhiều thành tựu khoa học đạt hiệu quả ngày càng cao nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn liền với các hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của hộ gia đình trước đây phục vụ nhu cầu của gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng trong nền kinh tế thị trường các hộ gia đình từng bước gắn sản xuất với thị trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất đến việc lựa chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm. Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với cạnh tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất phải tiến hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguồn vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ gia đình không thể đáp ứng được và đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để mang lại hiệu quả kinh tế chung.
  15. 6 Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó còn được thực hiện trên phạm vi thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình toàn cầu hoá về kinh tế. Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất, làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ thể kinh tế. Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động, những người sản xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các thành viên tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và bền vững. Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế hợp tác đó là: Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng. Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau như: hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau lại thành tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ phục vụ sản xuất.
  16. 7 Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé, sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nông dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương. * Hợp tác xã Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX. HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế bị ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết quả liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
  17. 8 Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể: Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [1]. Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [1]. Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể. Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[4]. Xét theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của nhân
  18. 9 dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó phát triển”[4]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy cải cách xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,… Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của HTX như sau: Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia. Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh. Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc dân chủ. Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và lợi ích cộng đồng. Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[10]. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [10]. Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX như sau: Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
  19. 10 lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều kiện mới. Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu thế của phương thức HTX. Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ. Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người trong các hoạt động kinh tế. * Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp. Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
  20. 11 việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX cung cấp lao động. Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội. Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương. 1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2