Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 4
download
Qua phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014-2016, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH GIÁ TRẦN NGHIỆP GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH GIÁ TRẦN NGHIỆP GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN AN HÀ THÁI NGUYÊN - 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017 Học viên thực hiện Giá Trần Nghiệp
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn An Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Chợ Đồn, phòng Lao Động - Thương binh & xã hội huyện Chợ Đồn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh huyện Chợ Đồn, Chi Cục Thống kê huyện Chợ Đồn, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017 Học viên thực hiện Giá Trần Nghiệp
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ....................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên ............................................ 5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của thanh niên ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm ........... 11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên ......... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên ....................................... 16 1.2.1. Kinh nghiệm về công tác tạo việc làm cho thanh niên của một số địa phương trong nước .................................................................................... 16 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ..................... 26 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp .................................. 28 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 29 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31
- iv Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN ... 35 3.1. Giới thiệu chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................ 35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41 3.1.3. Đánh giá chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................... 45 3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 46 3.2.1. Đặc điểm của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn . 46 3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 53 3.2.3. Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................... 75 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 77 3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 77 3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 79 3.4. Đánh giá chung về công tác tạo việc làm cho thanh niên tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 80 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 80 3.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ...................... 81 Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................... 85 4.1. Quan điểm, mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 85 4.1.1. Quan điểm tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn ..................... 85 4.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 .................................................................................................. 85
- v 4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay .............. 86 4.2.1. Phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của thanh niên trong công tác tạo việc làm ....................................................................................... 86 4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề cho thanh niên ................................................................................................. 87 4.2.3. Tăng cường vai trò của Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở....................... 88 4.2.4. Có chính sách hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trang trại và nhân rộng các mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi ................................................. 89 4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động thanh niên đi làm việc ở nước ngoài ....................................................................................................... 92 4.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay để sản xuất kinh doanh ......................................................................................... 94 4.2.7. Phát triển các loại hình du lịch trên địa bàn huyện ............................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CN : Công nghiệp CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐVT : Đơn vị tính GDTX : Giáo dục thường xuyên GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã KCN : Khu công nghiệp KHKT : Khoa học kỹ thuật KTQD : Kinh tế quốc dân LĐ : Lao động LHTN : Liên hiệp thanh niên NHCS : Ngân hàng chính sách NN, DV : Nông nghiệp, dịch vụ SXKD : Sản xuất kinh doanh TBXH : Thương binh xã hội THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TM : Thương mại TN : Thanh niên TNNT : Thanh niên nông thôn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VAC : Vườn ao chuồng XD : Xây dựng
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Chợ Đồn giai đoạn 2014-2016 ................. 41 Bảng 3.2: Số lao động thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn .................. 46 Bảng 3.3: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo giới tính ... 47 Bảng 3.4: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo độ tuổi ...... 47 Bảng 3.5: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo dân tộc ..... 48 Bảng 3.6: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo khu vực .... 49 Bảng 3.7: Trình độ học vấn của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn ... 50 Bảng 3.8: Số lượng thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã qua đào tạo nghề ........................................................................................ 51 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp” ..................... 56 Bảng 3.10: Kết quả thực hiện dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp” ....................................................... 58 Bảng 3.11: Kết quả nhận ủy thác cho vay giữa Đoàn thanh niên và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn ..................................... 61 Bảng 3.12: Trình độ được đào tạo nghề của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn ............................................................................ 66 Bảng 3.13: Cơ cấu đào tạo nghề của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn ...... 67 Bảng 3.13: Tổng hợp các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi trên địa bàn huyện Chợ Đồn ............ 69 Bảng 3.14: Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn giai đoạn 2014-2016 ............................................................ 75 Bảng 3.15: Cơ cấu việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn theo lĩnh vực ......... 76
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại nói chung. Có thể nói, hiệu quả của việc giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền vững của mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá đúng vai trò của thanh niên, coi thanh niên là vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Đảng ta lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cho sự phát triển nhanh và bền vững luôn coi công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Vì vậy vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Bước sang thế kỷ XXI, với những cơ hội và thách thức, trên cơ sở nhìn nhận sâu sắc những ưu điểm và những biểu hiện phức tạp của thanh niên hiện nay, Nghị quyết Đại Hội IX của Đảng đã xác định đối với thế hệ trẻ cần phải chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- 2 Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên là 91.115,0 ha, chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn. Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của cả nước, huyện Chợ Đồn đã có những bước chuyển mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều thành tựu quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong những thành tựu đó có vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, cho thanh niên nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh một số kết quả đạt được, vấn đề lao động và việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn vẫn còn nhiều hạn chế, như nhận thức về nghề nghiệp và việc làm của một bộ phận thanh niên còn thụ động; trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, tác phong công nghiệp trong lao động của một bộ phận thanh niên còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (trong tổng số thanh niên có gần 20% được đào tạo nghề và chỉ có khoảng 1/3 có việc làm), số thanh niên đi lao động ở nước ngoài có tay nghề chưa cao; tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên còn cao, trong đó nữ thanh niên chiếm tỉ lệ cao hơn. Nghề nghiệp của thanh niên hiện nay chủ yếu là nông lâm nghiệp, sửa chữa nhỏ, xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu lao động thanh niên hiện nay là nông lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong đó nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Thiếu việc làm dẫn đến một bộ phận thanh niên sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là nhóm người được đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Chợ Đồn đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
- 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Qua phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014-2016, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên. - Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp, kiến nghị đến năm 2020. - Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016. Nội dung chính bao gồm: đặc điểm của thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên; các chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
- 4 Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 và kết quả đạt được của các chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016. 4. Đóng góp của đề tài Tạo việc làm cho thanh niên là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn là tài liệu tham khảo để phục vụ quá trình hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của huyện nói chung, các chính sách về đào tạo nghề, về giải quyết và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn nói riêng. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm thanh niên và công tác thanh niên - Khái niệm thanh niên Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên, trong luận văn tác giả sử dụng khái niệm thanh niên theo Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI ngày 29 tháng 11 năm 2005 nêu: “Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [14]. Ở nước ta có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên, từ 15 tuổi đến 28 tuổi. Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà nước ta quy định thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16 tuổi
- 6 đến 30 tuổi. Đây là thời kỳ sung sức nhất của mỗi con người về thể chất, có sự phát triển mạnh về trí tuệ, nhạy bén, năng động, sáng tạo, có nhiều ước mơ, hoài bão. Thanh niên nước ta là một tầng lớp xã hội rộng lớn, luôn có những đóng quan trọng trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước. Hiện nay thanh niên Việt Nam chiếm 28,9% dân số cả nước và chiếm 36,4% lực lượng lao động của toàn xã hội, là nguồn nhân lực dồi dào, có tiềm năng to lớn trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, tùy theo môi trường hoạt động, nơi cư trú, đặc điểm nghề nghiệp người ta có thể chia thanh niên thành các nhóm khác nhau: thanh niên nông thôn; thanh niên đô thị; thanh niên công nhân; thanh niên cán bộ công chức, viên chức; thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên trường học...Trong luận văn, tác giả nghiên cứu khối thanh niên có hộ khẩu thường trú tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. - Khái niệm công tác thanh niên Công tác thanh niên được định nghĩa tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định 120/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 7 năm 2007 về hướng dẫn Luật Thanh niên như sau: “Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [2]. Công tác thanh niên là một loại hoạt động xã hội hàm chứa sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh niên, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội; là quá trình tạo ra môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội và là trường học cộng sản cho thanh niên học tập, rèn luyện và trưởng thành; là quá trình đưa thanh niên vào hoạt động thực tiễn cách mạng, đồng thời định hướng giúp thanh niên tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách của mình.
- 7 1.1.1.2. Khái niệm việc làm, tạo việc làm cho thanh niên - Khái niệm việc làm Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Như vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Nhưng với khái niệm việc làm như trên thì chưa được coi là đầy đủ vì con người chỉ có thể tồn tại trong gia đình và xã hội, do đó việc làm được hiểu theo một cách hoàn chỉnh đó là ngoài phần người lao động tạo ra cho xã hội còn phải có phần cho bản thân và gia đình nhưng điều cốt yếu là việc làm đó phải được xã hội thừa nhận (được pháp luật thừa nhận). Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan điểm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu, thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được nhà nước khuyến khích, không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là được. Trong luận văn, tác giả sử dụng khái niệm việc làm theo Điều 9, Bộ Luật lao động nước ta năm 2012 đưa ra khái niệm việc làm như sau: “Việc
- 8 làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [13]. Như vậy một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận. Ngoài khái niệm việc làm, chúng ta cũng cần quan tâm đến một số khái niệm sau: + Việc làm đầy đủ: với cách hiểu chung nhất người có việc làm là người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp, thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ . Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay quy định 8 giờ một ngày), mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động. Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ [4]. + Thiếu việc làm: với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm [4].
- 9 + Thất nghiệp: người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm việc làm [4]. - Khái niệm tạo việc làm Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội. Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã hội, tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Về mặt kinh tế, khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Tạo việc làm được hiểu như sau: “Tạo việc làm cho người lao động là việc tạo cho người lao động từ chỗ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, việc làm không đầy đủ trở thành người có việc làm và có thu nhập đảm bảo từ việc làm đó” [4]. Tạo việc làm là một quá trình, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có được nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo việc làm như: chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế; chính sách di dân đi vùng kinh tế mới; chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu; chính sách phát triển ngành nghề truyền thống; chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc làm; chính sách xuất khẩu lao động. Việc giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
- 10 Từ khái niệm chung về tạo việc làm cho người lao động, có thể đưa ra cách tiếp cận về tạo việc làm cho thanh niên với tư cách là một lực lượng lao động đặc thù như sau: Thứ nhất, tạo việc làm cho thanh niên là tạo ra chỗ làm việc phù hợp với lứa tuổi, trình độ, tay nghề và sức khoẻ của lao động thanh niên. Ở độ tuổi từ 16 đến 30, thanh niên đang trong giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện về thể chất, tâm lý và nhân cách. Thanh niên có thể được đào tạo nghề hoặc chưa qua đào tạo, do đó trình độ và tay nghề cũng chưa ổn định. Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên phải quan tâm đến sự phù hợp này, phải tính đến khả năng phát triển của thanh niên trong tương lai cả về thể chất, trí tuệ và tâm lý. Thứ hai, tạo việc làm cho thanh niên phải tính đến yếu tố gia nhập thị trường lao động thường xuyên, liên tục của lực lượng này hàng năm. Vấn đề này nếu không được tính toán đầy đủ, cộng với một tỷ lệ lao động thất nghiệp do mất việc làm và một lượng lao động chưa tìm được việc làm hàng năm sẽ tạo áp lực lớn về giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước và xã hội. Thứ ba, trong tạo việc làm cho thanh niên, vấn đề tự tìm việc làm và tự tạo việc làm sẽ khó khăn hơn các đối tượng lao động khác. Nguyên nhân chủ yếu là thanh niên đang trong giai đoạn phát triển, muốn khẳng định bản thân nhưng tâm lý chưa ổn định, chưa tự chủ về bản thân mà cần có sự định hướng nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên. Thêm vào đó, thanh niên còn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn…nên trong giai đoạn đầu của thời kỳ này, thanh niên khó có khả năng tự tạo việc làm ổn định cho bản thân. Thứ tư, tạo việc làm cho thanh niên phải gắn với đào tạo thường xuyên, liên tục, góp phần bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bất kỳ lĩnh vực nào,
- 11 người lao động cũng phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại để phù hợp với yêu cầu công việc. Với lao động thanh niên, điều này càng có ý nghĩa hơn. Do đó, đào tạo nghề, nâng cao tay nghề và kỹ năng lao động gắn với tạo việc làm cho thanh niên là xu hướng tích cực trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Đặc điểm của thanh niên ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm - Là những người có tuổi đời còn trẻ, có sức khỏe, có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ, khỏe, thậm chí là trong các công việc sử dụng đến sức khỏe là chính. + Đối với lao động qua đào tạo: trong thực tế tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng lao động được chia thành các cấu phần khác nhau. Có những công việc đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm. Có những công việc đòi hỏi kiến thức, sự nhạy bén và sức trẻ. Đối với những công việc đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm thì lao động đứng tuổi chiếm ưu thế. Tuy nhiên, đối với những công việc không chỉ đòi hỏi về kiến thức, khả năng thích ứng mà còn đòi hỏi các tố chất thuộc về sức trẻ thì thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, dạy nghề lại chiếm ưu thế. + Đối với lao động phổ thông: trong cơ cấu sử dụng của nhiều doanh nghiệp, không phải tất cả các bộ phận đều sử dụng lao động đã qua đào tạo mà vẫn cần một bộ phận nhân lực làm các công việc đơn giản, sử dụng sức khỏe là chính. Nhu cầu về lao động thuộc nhóm này tuy không nhiều nhưng khả năng cạnh tranh một vị trí việc làm thuộc nhóm này rõ ràng là lao động thanh niên có ưu thế hơn các nhóm lao động khác. - Lao động thanh niên nói chung có các mối quan hệ xã hội, nhất là đối với mạng lưới tuyển dụng rất hạn chế. Đây cũng là điểm yếu của họ khi tìm kiếm việc làm. Nhiều nghiên cứu về thị trường lao động cho thấy việc tuyển dụng lao động hiện nay chủ yếu thông qua các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là mạng lưới xã hội trong tuyển dụng lao động. Điều này tạo ra nhiều khó khăn đối với lao động thanh niên trong tìm kiếm việc làm cho bản thân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn