intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 4 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN; Chương 2 - Phương pháp nghiên cứu; Chương 3 - Thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Chương 4 - Quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG THỊ HIỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG THỊ HIỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨTHEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Quyết THÁI NGUYÊN- 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung, những kết quả và kết luận nghiên cứu trong luận văn này Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Người cam đoan Nông Thị Hiền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý thầy, cô giáo, các cán bộ Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá và tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học tại trường. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Văn Quyết, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình chỉ bảo, quan tâm, giúp đỡ và hết lòng động viên tôi về phương diện lý thuyết cũng như những nghiên cứu triển khai trong thực tế trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cám ơn bạn bè, người thân và gia đình đã đồng hành cùng tôi, luôn bên cạnh giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn và hỗ trợ rất nhiều cho tôi về mặt tinh thần cũng như vật chất trong quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nông Thị Hiền
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vii DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................... 3 5. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH ............................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN ........................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm chi NSNN ................................................................................. 4 1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp tỉnh ..................................................................... 6 1.1.3. Vai trò của chi NSNN ................................................................................ 7 1.2. Quản lý chi NSNN ........................................................................................ 7 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN .................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN...................................................................... 9 1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN .................................................................... 10 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lýchi NSNN............................ 19 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý chi NSNN có hiệu quả và Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 22
  6. iv 1.3.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý chi NSNN của một số địa phương trong nước ........................................................................................................... 22 1.3.2. Bài học về công tác quản lý chi NSNN cho tỉnh Bắc Kạn ...................... 24 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 27 2.2.1. Nguồn số liệu ........................................................................................... 27 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 28 2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ............................................. 30 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 31 2.3.1. Các chỉ tiêu về kết quả chi NSNN ........................................................... 31 2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý chi NSNN .............................. 31 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................................................................. 33 3.1.Khái quát về tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 33 3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội năm vừa qua...................................................... 34 3.1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa phương tác động đến quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ................................................... 37 3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................... 39 3.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý NSNN ............................................... 39 3.2.2. Phân cấp quản lý chi NSNN giữa các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 41 3.2.3.Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.......... 42 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ................. 76 3.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 76 3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 77 3.4. Đánh giá về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......... 80 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 80 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 81
  7. v Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN Ở TỈNH BẮC KẠN ................................................................................. 86 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................ 86 4.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 86 4.1.2. Định hướng............................................................................................... 86 4.1.3. Mục tiêu ................................................................................................... 87 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNNtrên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................ 88 4.2.1. Rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN gắn với tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi cho cấp huyện, cấp xã ................. 88 4.2.2. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ................................................ 89 4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác chấp hành chi NSNN .................................. 91 4.2.4.Nâng cao chất lượng công tác quyết toán chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................................... 94 4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN ................................ 95 4.2.6.Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ngân sách trên địa bàn tỉnh ................................................................................. 97 4.2.7. Một số giải pháp khác .............................................................................. 98 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 107
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CTX : Chi thường xuyên ĐTPT : Đầu tư phát triển HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc Nhà nước KT-XH : Kinh tế - Xã hội NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách Nhà nước NSTW : Ngân sách Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Định mức phân bộ dự toán chi thường xuyên từ năm 2017của tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 43 Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách địa phương tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 45 Bảng 3.3: Đánh giá định mức phân bổ chi NSNN của cán bộ thực hiện chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 46 Bảng 3.4: Kết quả phân bổ dự toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015– 2017..................................................................................................... 48 Bảng 3.5: Đánh giá khó khăn trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước của cán bộ quản lý chi ngân sách tại tỉnh Bắc Kạn .......................................... 53 Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ thực hiện chi ngân sách trong công tác lập và phân bổ dự toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn .............................................. 54 Bảng 3.7: Kết quả chấp hành chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 2015-2017 58 Bảng 3.8: Cơ cấu một số lĩnh vực chi tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017... 61 Bảng 3.9: Chi chuyển nguồn sang ngân sách sang năm sau giai đoạn 2015- 2017 ............................................................................................................. 62 Bảng 3.10: Đánh giá khó khăn trong công tác chấp hành chi ngân sách của cán bộ quản lý chi tại tỉnh Bắc Kạn........................................................... 63 Bảng 3.11: Đánh giá công tác điều hành, chấp hành dự toán chi NSNNtại tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................... 64 Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ quản lý chi ngân sách về công tác quyết toán chi tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 68 Bảng 3.13: Đánh giá công tác kế toán, quyết toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn 69 Bảng 3.14: Kết quả thanh tra chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn .............. 71 Bảng 3.15: Tình hình kiểm toán chi đầu tư XDCB tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 2015- 2017..................................................................................................... 73 Bảng 3.16: Nợ XDCB tỉnh Bắc Kạn các năm 2015- 2017 ................................ 73 Bảng 3.17: Tình hình từ chối thanh toán của KBNN tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 2015- 2017..................................................................................................... 74
  10. viii Bảng 3.18: Đánh giá công tác thanh kiểm tra, kiểm soát chi NSNNtại tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 75 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý NSNN cấp tỉnh Bắc Kạn .....................................40
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống tài chính quốc gia, tài chính Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối toàn bộ hệ thống tài chính. Sự vận động của các quan hệ tài chính tập trung của Nhà nước được thể hiện ở Ngân sách nhà nước (NSNN). Tương ứng với mỗi cấp chính quyền Nhà nước là một cấp NSNN. NSNN là một bộ phận quan trọng, không những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà nước tác động điều tiết vĩ mô nền kinh tế và do đó, để có nguồn tài chính đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, cần thực hiện tốt công tác quản lý NSNN. Thời gian qua, cùng với sự ra đời và hoàn thiện Luật NSNN, công tác quản lý NSNN đã đạt được kết quả quan trọng, nền tài chính được quản lý thống nhất trên toàn quốc, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính…Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý NSNN vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định: Chưa bao quát được hết nguồn thu, còn thất thu và bỏ sót nguồn thu, số thu chưa tập trung kịp thời vào NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN); Tình trạng phân bổ ngân sách, điều hành ngân sách đôi khi vẫn còn tùy tiện; Việc sử dụng NSNN, tài sản công còn lãng phí. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN, làm cho NSNN thực sự là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính là yêu cầu rất cần thiết và cấp bách trong thời gian tới. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, với điểm xuất phát là một tỉnh nông nghiệp là chủ yếu, thu ngân sách hàng năm thấp, thu không đáp ứng được nhiệm vụ chi, hàng năm ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối gần 90%. Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Bắc Kạn luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính phủ cũng như các Bộ ngành Trung ương trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi NSNN. Công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều đổi mới, đạt được tiến bộ đáng kể, góp phần phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn Tỉnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững, chính trị ổn định.
  12. 2 Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi NSNN của Tỉnh vẫn còn một số bất cập: Việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi ở địa phương còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chi thường xuyên ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí...[29].Chính vì những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Cung cấp một số luận cứ khoa học và đề xuất các giải pháp chủ yếu để tỉnh Bắc Kạn hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố một cách hiệu quả bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chiNSNN cấp tỉnh. - Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015-2017, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; phân tích các kết quả chi ngân sách nhà nước theo các khoản mục chi. Từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương của tỉnh Bắc Kạn.
  13. 3 - Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp Sở Tài chính, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch về đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, có ý nghĩa thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại các địa phương khác. Luận văn giúp cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh hạn chế trông chờ ỷ lại; quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả hơn, đầu tư trọng tâm trọng điểm điểm, giảm thất thoát lãng phí nguồn vốn ngân sách; từ đó, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã giúp tác giả nhận thức các vấn đề sâu sắc, toàn diện hơn, gắn kết chặt chẽ hơn giữa lý luận với thực tiễn, hiểu rõ về thực trạng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn, nguyên nhân và có những giải pháp tích cực trong công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 4 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH 1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN 1.1.1. Khái niệm chi NSNN 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước a. Khái niệm NSNN Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên soạn, “NSNN là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các khoản chi trong năm của nhà nước” (A. Salem, 2002). Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.[10] Theo Luật NSNN năm 2015 thì “NSNNlà toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc Hội, 2015). Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. b. Đặc điểm của NSNN Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Lợi ích của Nhà nước (lợi ích của quốc gia) thể hiện trong phân phối của các doanh nghiệp, của dân cư, của phân phối Tổng sản phẩm quốc dân, Tổng sản phẩm quốc nội và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng của quốc gia.
  15. 5 Thứ ba, Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình phân chia quỹ NSNN chính là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của các lĩnh vực, các ngành theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Thứ tư, hoạt động thu- chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. - Hệ thống NSNN:Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, hệ thống NSNN gồm: Ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP). Trong đó, NSĐP gồm ngân sách các cấp chính quyền địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) (Quốc Hội, 2015). 1.1.1.2. Chi Ngân sách nhà nước cấp tỉnh Chi NSNN là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của NSNN trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước; (2) Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác. Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn thứ nhất là phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp hành Ngân sách Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối tượng thụ hưởng (quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của NSNN). NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã định. Chi NSNN cấp tỉnh là các khoản chi mà chính quyền cấp tỉnh có quyền phân bổ cho các đơn vị trực thuộc sử dụng nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh.
  16. 6 Các khoản chi này được bao quát trong mục lục NSNN và được đưa vào dự toán NS, được HĐND ra quyết định phê chuẩn và được thực hiện trong một thời gian xác định. Nếu các khoản thu trên địa bàn tỉnh không đủ để cân đối cho các khoản chi theo chế độ chung thống nhất trong cả nước, NSTW sẽ cấp bổ sung để cân đối NSĐP. Ngoài ra, Luật NSNN năm 2015 cũng quy định chính quyền cấp tỉnh được phát hành trái phiếu tài trợ cho xây dựng cơ bản. 1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp tỉnh Nội dung chi NSNN gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác nhau. Phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý, gồm: a) Chi đầu tư phát triển: - Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực tại điểm b dưới đây. - Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. b) Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực: - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; - Sự nghiệp khoa học và công nghệ; - Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý; - Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; - Sự nghiệp văn hóa thông tin; - Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; - Sự nghiệp thể dục thể thao; - Sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Các hoạt động kinh tế; - Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức
  17. 7 chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. c) Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay. d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương. đ) Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương. e) Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới. f) Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại của Luật NSNN. 1.1.3. Vai trò của chi NSNN Chi NSNN có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện ở những nội dung cụ thể như sau: - Chi NSNN góp phần tăng trưởng kinh tế: Được thực hiện thông qua các chính sách chi tiêu của ngân sách Chính phủ và các công cụ điều tiết vĩ mô để vừa khuyến khích, vừa gây ra sức ép với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Chi NSNN góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và trong việc thực hiện các nhiệm vụ có tính chất chung toàn xã hội. Bằng nguồn thu NSNN, Nhà nước tích cực đầu tư vào những nơi, những vùng khó khăn để duy trì phát triển cân đối các lĩnh vực của đời sống xã hội như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, phúc lợi công cộng… - Chi NSNNgóp phần ổn định giá cả thị trường, chống lạm phát và khủng hoảng kinh tế. Để ổn định giá cả thị trường, Chính phủ có thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hóa thị trường thông qua công cụ thuế, chính sách chi tiêu của NSNN. Chính phủ cũng có thể dùng NSNN nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát một cách hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách tức cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách, chống tình trạng lãng phí trong chi tiêu; đồng thời, có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế cầu, giảm thuế với đầu tư, kích thích sản xuất phát triển. 1.2. Quản lý chi NSNN
  18. 8 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật.[7] Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Theo Phùng Văn Hùng (2006), Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ (Phùng Văn Hùng, 2006). Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước (Vũ Thị Nhài, 2007). Thực chất quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH. 1.2.1.2.Mục tiêu quản lý NSNN - Tăng qui mô NSNN một cách hợp lý nhằm đảm bảo cho Nhà nước thực hiện tất cả các chức năng của mình; - NSNN phải động viên mức cao nhất các nguồn lực của nền kinh tế - xã hội và các nguồn lực từ bên ngoài một cách hợp lý để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc động viên nguồn lực cho NSNN với việc đảm bảo tích tụ vốn trong phát triển sản xuất kinh doanh; - Phân phối NSNN phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, trong chi tiêu dùng và tập trung vốn cho đầu tư phát triển; - Quản lý NSNN phải đảm bảo cân đối vững chắc, tích cực cho NSNN trên cơ
  19. 9 sở đảm bảo cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tích tụ và tập trung, giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước. Đồng thời, phải đảm bảo việc dự trữ, dự phòng NSNN ở mức cần thiết để chủ động thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất của Nhà nước. 1.2.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN - Đơn vị quản lý chi ngân sách là các cơ quan nhà nước và thực hiện quản lý chi trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp Luật Đơn vị quản lý chi ngân sách được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương và là cơ sở để trực tiếp quản lý và điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Ở cấp Trung ương, quản lý chi NSNN được thực hiện bởi hệ thống cơ quan quản lý nhà nước Trung ương như Chính Phủ; Bộ và các cơ quan ngang Bộ... Ở cấp địa phương, việc quản lý chi ngân sách được thực hiện bởi UBND các cấp, các sở, phòng, ban của địa phương. Việc quản lý chi ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của Pháp luật nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi ngân sách nhà nước và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là Nhà nước (Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2010). - Quản lý chi ngân sách nhà nước vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính quản trị tài chính công Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu chính trị như phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà nước sẽ sai lạc, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho các nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể sử dụng ngân sách phải tuân thủ. Khi cần thiết,các cơ quan hành chính còn có thể áp dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng NSNN (Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2010). Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ Nhà nước có
  20. 10 thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung. Ở đây những kỹ thuật quản trị tài chính như dự toán, định mức, kế toán, quyết toán, xử lý thâm hụt, thặng dư ngân sách theo thời gian … thường được sử dụng. - Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước khó được lượng hóa Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tư có thể được lượng hóa thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó đánh giá bằng tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường ít dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử dụng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, duy ý chí, sai lầm nhưng chậm bị phát hiện (Lê Bá Anh, 2016). - Quản lý chi ngân sách nhà nước là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường xuyên với xung đột lợi ích Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối tượng của quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các chủ thể nhận trợ cấp tiền từ ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu ngân sách có hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các chủ thể sử dụng NSNN với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp của NSNN (Lê Chi Mai, 2011)[12]. 1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN 1.2.3.1. Xây dựng định mức phân bổ chi NSNN Theo quy định của Luật NSNN, sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách phải xây dựng định mức chi ngân sách (nếu thấy không còn phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách mới) cho từng lĩnh vực chi và từng cơ quan, đơn vị, địa phương để có cơ sở quản lý, phân bổ chi NSNN phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện thực tế của địa phương. Nhờ đó mà các ngành các cấp các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để xây dựng, phân bổ và giao dự toán chi NSNN trong quá trình quản lý NSNN. Định mức phân bổ chi NSNN là cơ sở quan trọng để xây dựng, phân bổ dự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2