Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
lượt xem 5
download
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước; đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh; đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM MAI LAN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM MAI LAN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Mai Lan
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp, nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Mai Lan
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3 4. Đóng góp của Luận văn ........................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................. 4 1.1.1. Chi ngân sách nhà nước ................................................................ 4 1.1.2. Quản lý chi NSNN ........................................................................ 6 1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ........................................................................................... 7 1.1.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước .. 10 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................... 14 1.2. Kinh nghiệm và bài học có thể áp dụng vào hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Quảng Ninh ..................... 17 1.2.1. Kinh nghiệm của một số KBNN tại các địa phương trong nước 17 1.2.2. Bài học có thể áp dụng cho KBNN Quảng Ninh ........................ 26
- iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 28 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ..................................... 28 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................ 29 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 32 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 32 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh .............................................................. 33 Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NINH .............................. 35 3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh ..................... 35 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Ninh ...... 35 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN Quảng Ninh ............................................................................................. 36 3.1.3. Kết quả hoạt động của KBNN Quảng Ninh qua một số năm ..... 39 3.2. Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh..................................................................... 45 3.2.1. Điều kiện chi ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh 45 3.2.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................... 47 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh .................................................. 60 3.3.1. Nhân tố khách quan .................................................................... 60 3.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 66 3.4. Đánh giá chung ........................................................................... 71
- v 3.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 71 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................ 72 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 73 Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN QUẢNG NINH .......................................................................................... 76 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh..................... 76 4.1.1. Quan điểm ................................................................................... 76 4.1.2. Định hướng ................................................................................. 78 4.1.3. Mục tiêu ...................................................................................... 79 4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh .............................................................. 81 4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách.................................................. 81 4.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ ....................... 84 4.2.3. Thực hiện cấp phát và kiểm soát các khoản chi NSNN trực tiếp đến người cung cấp hàng hoá, dịch vụ ....................................... 86 4.2.4. Tiếp tục hoàn thiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan KBNN và hiện đại hoá công nghệ................................. 87 4.2.5. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức về kiểm soát chi NSNN ...................................................... 89 4.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN .............. 90 4.2.7. Một số giải pháp khác ................................................................. 92 4.4. Kiến nghị ..................................................................................... 93 4.4.1. Đối với Chính phủ....................................................................... 93 4.4.2. Đối với Bộ Tài chính .................................................................. 94 4.4.3. Đối với KBNN Trung ương ........................................................ 94 KẾT LUẬN ............................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 98 PHỤ LỤC ............................................................................................. 101
- vi DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức ĐH : Đại học HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KSC : Kiểm soát chi KT - XH : Kinh tế - xã hội NSNN : Ngân sách nhà nước NSTƯ : Ngân sách trung ương TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Quảng Ninh từ năm 2015-2017 ...................................................... 39 Bảng 3.2: Doanh số thu chi NSNN thực hiện tại KBNN Quảng Ninh từ năm 2015-2017 ................................................................... 41 Bảng 3.3: Cơ cấu chi NSNN qua KBNN Quảng Ninh ....................... 42 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số liệu chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 43 Bảng 3.5: Phân loại các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn .............. 47 Bảng 3.6: Kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh ......................................................................... 49 Bảng 3.7: Đánh giá công tác lập kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh .......................................... 50 Bảng 3.8: Tốc độ thực hiện công tác chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh qua năm 2015-2017 ........................... 52 Bảng 3.9: Đánh giá công tác thực hiện chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh ............................................................ 53 Bảng 3.10: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh từ năm 2015-2017......................................... 55 Bảng 3.11: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh .......................................... 56 Bảng 3.12: Các hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh ............................................................ 57 Bảng 3.13: Các phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh...................................................... 59 Bảng 3.14: Cơ chế quản lý NSNN được phân cấp tại Quảng Ninh ...... 62 Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ về cơ cấu về bộ máy quản lý kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Quảng Ninh .......................... 67 Bảng 3.16: Đánh giá kết quả về trình độ của cán bộ KSC tại KBNN Quảng Ninh ........................................................................ 69
- viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Tổ chức bộ máy KBNN Quảng Ninh ............................... 38 Hình 3.2: Quy trình chung tổ chức kiểm soát chi NSNN qua KBNN Quảng Ninh ....................................................................... 48 Hình 3.3: Cơ cấu sử dụng hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh ............................. 58 Hình 3.4: Cơ cấu sử dụng phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh ............................. 60
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát các khoản chi NSNN nói riêng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN phải được thực hiện chặt chẽ. Cơ quan Kho bạc phải thật sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà nước, đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Qua hơn 20 năm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN nói chung, qua KBNN Quảng Ninh nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng; phát hiện và tạm dừng, từ chối thanh toán nhiều khoản chi không đúng chế độ, không đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Từ đó góp phần quan trọng vào việc
- 2 sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước. Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh còn tồn tại, hạn chế như: sử dụng nguồn vốn NSNN chưa thật sự hiệu quả, còn tình trạng chi tiêu lãng phí; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn bất cập chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, vấn đề: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn chuyên ngành quản lý kinh tế, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước - Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017, giải pháp đến năm 2020. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. 4. Đóng góp của Luận văn - Ý nghĩa khoa học: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước. Các vấn đền liên quan đến lý thuyết về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho KBNN tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan có trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải pháp quản lý thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Chi ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc điểm kinh tế - xã hội và yêu cầu đổi mới của đất nước, Quốc hội đã ban hành Luật NSNN năm 2015 với khái niệm cơ bản về NSNN như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [24]. NSNN về thực chất là kế hoạch thu, chi của Chính phủ được Quốc hội phê chuẩn và quyết định. Bộ Tài Chính cùng các bộ và chính quyền các cấp là các cơ quan thực hiện. Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ đó được biểu hiện thông qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi thời kỳ tương ứng. NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân, góp phần thực hiện mục tiêu chính trị của Nhà nước. 1.1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nước a. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; Chi trả nợ của Nhà nước; Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [24]
- 5 b. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ; Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất pháp lý cao; Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô; Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. [29] c. Nội dung của chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. * Chi đầu tư phát triển kinh tế Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế, bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây: - Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; - Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; - Chi bổ sung dự trữ nhà nước; - Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý theo định hướng của nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao năng suất lao động xã hội.”
- 6 * Chi thường xuyên Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: Sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư; Phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội chung của nhà nước. Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho hoạt động sau đây: - Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; - Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; - Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; - Hoạt động của các cơ quan nhà nước; - Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; - Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; - Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; - Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; - Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; - Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; - Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.” [24], [29]. 1.1.2. Quản lý chi NSNN 1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN Quản lý chi NSNN là quá trình vận dụng các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương pháp
- 7 quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất.” [29] 1.1.2.2. Đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN - Đối tượng quản lý chi NSNN, là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước đã được bố trí trong dự toán NSNN và được cấp phát, thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định. - Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN, là không để nguồn vốn của Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của NSNN.” [29] 1.1.2.3. Chu trình quản lý chi NSNN a. Lập dự toán chi NSNN: là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi NSNN phải tổ chức lập dự toán chi Ngân sách trong nhiệm vụ được giao. b. Chấp hành dự toán chi NSNN Sau khi dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thực hiện và việc quản lý chi NSNN được triển khai. KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, kiểm tra đầy đủ hồ sơ thanh toán và lệnh chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện cấp phát, chi trả cho đơn vị. Do vậy chi NSNN qua kho bạc nhà nước thuộc chu trình chấp hành dự toán chi NSNN. c. Quyết toán chi NSNN Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các công việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã được thực hiện trong năm ngân sách. [29] 1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN 1.1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nghĩa vụ quản
- 8 lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. [16] Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể chi thường xuyên NSNN đối với chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện chi thường xuyên NSNN; đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN nằm trong dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Như vậy, cùng với sự hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam trong các thời kỳ trước đây và thời kỳ đổi mới của đất nước hiện nay, đã từng bước hình thành và hoàn thiện công tác KSC chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Hiện nay công tác KSC thường xuyên NSNN đã được thực hiện bằng bộ Luật. Đây là cuộc cách mạng trong quản lý chi tiêu NSNN, nguồn đóng góp của nhân dân để xây dựng và phát triển đất nước. 1.1.3.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước a. Yêu cầu sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả - Đổi mới cơ chế tài chính đòi hỏi mọi khoản chi NSNN phải được chi tiêu một cách tiết kiệm, đúng mục đích và đạt hiệu quả. Đây đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Đồng thời, góp phần nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN. - Các đơn vị sử dụng NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp, nhiều đơn vị không quan tâm đến việc chấp hành đúng chế độ chi tiêu và dự toán đã được duyệt. Vì vậy, cần có một bên thứ ba
- 9 độc lập khách quan có kỹ năng và địa vị pháp lý thực hiện kiểm tra và đưa ra kết luận đối với khoản chi của đơn vị có đúng chính sách, chế độ hay không. - Các khoản chi thường mang tính không hoàn trả trực tiếp, tức là, các đơn vị sử dụng NSNN không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước số kinh phí đã sử dụng, mà là kết quả công việc. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả công việc lại rất khó khăn. Vì vậy, cần có cơ quan kiểm soát, kiểm tra các khoản chi NSNN, đảm bảo cho việc trả tiền của Nhà nước tương xứng với kết quả mà Nhà nước sẽ nhận được, tức là kết quả công việc của đơn vị sử dụng NSNN. b. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính - Cơ chế, chính sách mặc dù đã được thường xuyên sửa đổi, nhưng chỉ quy định được các vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, không thể bao quát hết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống. Hơn nữa, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động chi NSNN ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này làm cho cơ chế nhiều khi không theo kịp với sự biến động của hoạt động chi NSNN. Từ đó, một số đơn vị, cá nhân đã lợi dụng kẽ hở của cơ chế để trục lợi. Vì vậy, phải có những cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực của các đơn vị; đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong các văn bản của nhà nước để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời. - Đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tiền của của Nhà nước. Cơ chế kiểm soát chi phải đạt mục tiêu cấp đúng, cấp đủ, kiểm soát chặt chẽ để loại bỏ các tiêu cực, tham ô, tham nhũng, gây phiền hà, sách nhiễu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. c. Góp phần điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế là một trong những nhân tố cơ bản để điều tiết sự phát triển của nền kinh tế nhằm đạt tới ổn định, hiệu quả và công bằng. Kiểm soát chi NSNN để thực hiện chính sách tài khóa nhằm kiềm chế lạm phát khi nền kinh tế đang xảy
- 10 ra lạm phát hoặc kích cầu qua đầu tư khi nền kinh tế đang giảm phát. Khi đó, kiểm soát chi NSNN nhằm thắt chặt chi tiêu công bằng cách: kiểm soát chặt chẽ hơn, đưa thêm một số thủ tục ràng buộc để loại bỏ các khoản chi không cần thiết, từ chối các khoản chi tiêu mua sắm trang thiết bị văn phòng đắt tiền, vượt tiêu chuẩn định mức, chi phí hội họp, khánh tiết, chi phí các đoàn ra nếu không cần thiết; từ chối các khoản chi mua sắm ô tô và xây dựng mới trụ sở làm việc; từ chối giải ngân các dự án đầu tư mới khởi công theo chủ trương đình, hoãn, giãn thi công những dự án không ảnh hưởng tới an sinh xã hội và dự án khắc phục thiên tai địch họa, dự án cấp bách... khi nền kinh tế giảm phát, kiểm soát chi NSNN được giảm bớt một số thủ tục và tăng mức tạm ứng nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân để phục vụ mục tiêu kích cầu qua đầu tư và qua tiêu dùng. d. Đảm bảo hài hòa quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. [18], [22], [29] 1.1.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước 1.1.4.1. Điều kiện chi ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau: * Đã có trong dự toán chi ngân sách Nhà nước được giao, trừ một số trường hợp; - Kinh phí cho các nhiệm vụ chi trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau: + Chi lương và các khoản có tính chất lương; + Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí; + Một số khoản cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn