Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế
lượt xem 13
download
Luận văn "Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế" với mục tiêu hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nợ thuế; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNT tại Tổng cục Thuế, nêu những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế, làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó; đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNT tại Tổng cục Thuế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ Ngành: Quản lý kinh tế NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN Hà Nội - 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 821201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền Người hướng dẫn: TS Vũ Thị Minh Ngọc Hà Nội - 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu hay công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, tư liệu nêu trong luận văn được trích dẫn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Huyền i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của bản thân trong quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường. Đạt được kết quả này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo giảng dạy tại Trường Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình giúp đỡ hỗ trợ và truyền đạt những kiến thức quý báu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS. Vũ Thị Minh Ngọc, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dày công giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, do kinh nghiệm, kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Huyền ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... vi DANH MỤC BẢNG .............................................................................. vii DANH MỤC HÌNH............................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. viii MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ........................................................................................... 6 1.1. Tổng quan về thuế ................................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm về thuế ........................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của thuế ........................................................................... 6 1.1.3. Vai trò của thuế ............................................................................... 8 1.2. Các vấn đề chung về nợ thuế ............................................................ 10 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến nợ thuế ....................................... 10 1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế.................................................................... 11 1.2.3. Nguyên nhân nợ thuế và những tác động của nợ thuế .................. 13 1.2.4. Phân loại nợ thuế ........................................................................... 15 1.3. Các vấn đề chung về quản lý nợ thuế ............................................... 20 1.3.1. Khái niệm quản lý nợ thuế ............................................................ 20 1.3.2. Nội dung quản lý nợ thuế .............................................................. 20 1.3.3. Vai trò của quản lý nợ thuế ........................................................... 23 1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nợ thuế .................................... 24 1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế .............................. 26 iii
- CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ ............................................................................................ 28 2.1. Tổng quan về Tổng cục Thuế và Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................................................................................. 28 2.1.1. Tổng quan về Tổng cục Thuế ....................................................... 28 2.1.2. Tổng quan về Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................... 32 2.2. Tình hình nợ thuế tại Tổng cục Thuế............................................... 34 2.2.1. Tổng quan tình hình nợ thuế hiện nay .......................................... 34 2.2.2. Tình hình nợ thuế chi tiết theo từng nhóm nợ .............................. 35 2.3. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế .............................. 44 2.3.1. Thực trạng hành lang pháp lý quản lý nợ thuế ............................. 44 2.3.2. Thực trạng xây dựng quy trình quản lý nợ thuế ........................... 48 2.3.3. Thực trạng hoạt động tổ chức thực hiện quy trình quản lý nợ thuế50 2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện Quy trình quản lý nợ thuế .............. 62 2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế 63 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 63 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ ............................................ 70 3.1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội và mục tiêu Quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới ..................................................................... 70 3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội ................................................................ 70 3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 71 3.1.3. Mục tiêu, định hướng quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế trong thời gian tới ..................................................................................................... 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế77 iv
- 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý và quy trình quản lý nợ thuế ..................................................................................................... 77 3.2.2. Nhóm giải pháp về hoạt động quản lý nợ thuế ............................. 80 3.2.3. Nhóm giải pháp khác .................................................................... 83 3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 84 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính..................................................................... 84 3.3.2. Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan ......................................... 85 KẾT LUẬN ............................................................................................ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 87 v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung 1. BTC Bộ Tài chính 2. CNTT Công nghệ thông tin 3. CQT Cơ quan thuế 4. CCNT Cưỡng chế nợ thuế 5. DN Doanh nghiệp 6. ĐTNT Đối tượng nộp thuế 7. KBNN Kho bạc Nhà nước 8. NSNN Ngân sách nhà nước 9. NHTM Ngân hàng thương mại 10. NNT Người nộp thuế 11. QLN Quản lý nợ 12. QLNT Quản lý nợ thuế 13. QLT Quản lý thuế 14. TCT Tổng cục Thuế 15. GTGT Thuế giá trị gia tăng 16. TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp 17. TMS Ứng dụng quản lý thuế tập trung vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình nợ thuế của Việt Nam từ năm 2018-2022 ............. 34 Bảng 2.2. Phân loại nợ có khả năng thu theo tuổi nợ từ 2018-2022 ..... 36 Bảng 2.3. Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ từ năm 2018 - 2022 ....... 38 Bảng 2.4. Phân loại số tiền thuế nợ theo sắc thuế từ năm 2020-2022.... 41 Bảng 2.5. Tình hình thu hồi nợ từ năm 2018-2022 ................................ 56 Bảng 2.6. Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện từ 2018- 2022 ......................................................................................................... 57 Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 năm 2020-2022 ............................................................. 59 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Tổng cục Thuế ........................................................ 31 vii
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua quá trình nghiên cứu và phân tích ở từng chương, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề sau: Trình bày cơ sở lý luận về hoạt động quản lý thuế tại các cơ quan thuế, tổng quan và các vấn đề chung về QLNT để từ đó nhìn nhận hoạt động quản lý nợ là một chức năng quan trọng trong quản lý thuế. Nghiên cứu kinh nghiệm công tác QLNT của một số nước trên thế giới, mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý nợ để có thể nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn nước ta. Giới thiệu tổng quan chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ở Tổng cục Thuế và tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý nợ thuế thông qua các phương diện là hành lang pháp lý, xây dựng, tổ chức quy trình QLN trong những năm vừa qua. Đánh giá hoạt động QLNT tại Tổng cục Thuế về kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nợ thuế. Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản, đồng bộ có tính khả thi trên tất cả các mặt: Hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức về công tác quản lý, về con người, hoàn thiện quy trình quản lý nợ, ứng dụng công nghệ hiện đại và đầy đủ vào công tác quản lý nợ và thu nợ thuế. viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý nợ thuế (QLNT) là một trong bốn chức năng quan trọng trong hoạt động quản lý thuế. Các cơ quan thuế quan tâm chú trọng đến hoạt động QLNT nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong chấp hành pháp luật thuế. Thông qua thực hiện hoạt động quản lý nợ thuế để góp phần thu đủ, thu kịp thời nghĩa vụ thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước (NSNN). Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, cơ quan thuế luôn chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nợ thuế. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới và phát triển của ngành thuế, hoạt động quản lý thuế (QLT) nói chung cũng như hoạt động QLNT nói riêng đã có những bước tiến đáng kể, đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN của ngành. Trong đó, việc triển khai áp dụng Luật Quản lý thuế cùng với việc thành lập bộ phận QLNT tại cơ quan thuế (CQT) các cấp từ ngày 1/7/2007 là một dấu ấn quan trọng, mang tính bước ngoặt đối với hoạt động quản lý nợ thuế cũng như hoạt động quản lý thuế. Theo đó, hoạt động QLNT đã ngày càng được chú trọng, nguồn nhân lực được tăng cường, cơ chế quản lý, quy trình thực hiện ngày càng được hoàn thiện, hệ thống báo cáo đánh giá kết quả hoạt động thu đã được thực hiện theo quy trình và thống nhất từ trung ương tới địa phương nhờ đó đã kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, quản lý điều hành của CQT, góp phần nâng cao tính tuân thủ thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế, giảm nợ đọng thuế. Tuy nhiên, trước bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động hiện nay, cùng với số lượng NNT ngày càng tăng, các biểu hiện về né tránh nghĩa vụ thuế ngày càng phức tạp làm gia tăng áp lực đối với hoạt động QLNT của CQT, tổng số tiền thuế nợ ngày càng tăng, tỷ lệ nợ đọng thuế còn cao, nhiều khoản nợ thuế không còn khả năng thu hồi. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng nợ thuế tăng cao như: sản xuất, kinh doanh của NNT gặp nhiều khó khăn; ý thức chấp hành pháp luật của NNT chưa tốt; hành lang pháp lý còn nhiều lỗ hổng, còn 1
- nhiều trường hợp NNT tìm cách lách luật, một số chính sách về QLNT còn chưa phù hợp hoặc không theo kịp tình hình thực tiễn, ... Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nợ của ngành thuế, bên cạnh đó nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới để từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế nói riêng và hoạt động quản lý thuế nói chung là nhu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực. Do vậy, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Luận văn sẽ đóng góp trong nghiên cứu, kiến nghị những giải pháp thiết thực, đề xuất xây dựng hệ thống chỉ số phù hợp, thiết thực nhằm giải quyết những hạn chế, góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế của ngành thuế Việt Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về quản lý nợ thuế tại cơ quan thuế. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài như sau: - Đào Trọng Hạnh, 2018, Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương”. Luận văn của tác giả đã trình bày cơ sở lý luận cơ bản nhất về quản lý nợ thuế: đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, kỳ tính thuế, căn cứ tính thuế, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp để hoàn thiện chính sách về QLT đối với doanh nghiệp ở Hải Dương. Phạm vi của Luận văn chỉ bao gồm các đối tượng là doanh nghiệp, chưa bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân, bên cạnh đó phạm vi nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương, chưa bao quát phạm vi ngành thuế. - Bùi Pháp Uyên (2017), Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, “Quản lý nợ thuế tại Cục Thuế Hà Nội”, Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục Thuế Hà Nội và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNT. Tuy nhiên, Luận văn cũng chưa bao quát trên phạm vi cả nước, chỉ tập trung vào khu vực thành phố Hà Nội. 2
- - Phạm Việt Hà (2016), Luận văn thạc sỹ kinh tế, "Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội". Tác giả đã trình bày được cơ sở lý luận về hoạt động QLN và CCNT, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý này, các tiêu chí đánh giá và từ đó đưa ra các giải pháp để tăng cường hoạt động QLNT và CCNT tại Cục Thuế. Luận văn mới chỉ dừng lại ở khu vực Hà Nội, chưa bao quát được toàn bộ ngành thuế. - Lê Thị Thanh Tú (2014), Luận án thạc sĩ khoa học kinh tế, “Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa”, luận án đã nêu ra được cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nợ thuế, đánh giá được thực trạng tình hình nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa để từ đó đưa ra các biện pháp hoàn thiện hơn hoạt động quản lý nợ thuế như: hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về QLNT, nâng cao năng lực cán bộ quản lý nợ thuế, tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý rủi ro, đẩy mạnh sự phối hợp với các Bộ, ban ngành và các cơ quan có liên quan. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chưa bao quát được phạm vi trên cả nước. - Phạm Thị Kim Oanh (2017), Tạp chí Công thương, “Đề xuất một số giải pháp chống gian lận, thất thu thuế”, đã chỉ ra tầm quan trọng của việc chống gian lận, thất thu thuế trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là khâu QLNT; tác giả đã khái quát tình hình QLNT hiện nay, đánh giá khái quát được những điểm thuận lợi và hạn chế trong hoạt động QLNT, quản lý thu ngân sách, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nợ, tăng thu NSNN và chống gian lận, thất thu thuế như: triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng, giám sát chặt chẽ kết quả thu hồi nợ của các địa phương, đôn đốc, nhắc nhở kịp thời các DN nợ thuế tăng cao,... Qua đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy, vẫn còn một số khoảng trống nghiên cứu về hoạt động Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế như một số vấn đề không còn phù hợp với giai đoạn hiện tại, cần nghiên cứu bổ sung; chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài này ở Tổng cục Thuế và ở giai đoạn năm 2018- 2022. Theo đó, đây là cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế”. 3
- 3. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế. Để đạt được mục tiêu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nợ thuế - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNT tại Tổng cục Thuế, nêu những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế, làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. - Đề xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNT tại Tổng cục Thuế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu tại Tổng cục Thuế - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng Quản lý thuế tại Tổng cục Thuế từ năm 2018 đến năm 2022, giải pháp đề xuất đến năm 2025. - Về nội dung: Nghiên cứu chỉ đề cập đến các loại thuế nội địa do Tổng cục Thuế quản lý, không đề cập đến thuế đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải Quan quản lý. 5. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như: thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh kết hợp bảng biểu để phân tích luận giải các nội dung đề ra trong đề tài. - Tổng hợp thông tin các số liệu về số nợ thuế, số thu nợ được lấy từ báo cáo Tổng kết của Tổng cục Thuế qua các năm và phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn hoạt động quản lý nợ thuế ở Việt Nam. 4
- 6. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế tại cơ quan thuế Chương 2: Hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nợ thuế tại Tổng cục Thuế 5
- 1CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.1. Tổng quan về thuế 1.1.1. Khái niệm về thuế Theo Chủ nghĩa Mác – Lê nin về kinh tế chính trị học, thế kỉ XIX, Các-Mác nhận định: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định: “Thuế là một khoản nộp NSNN bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”. Từ việc tổng hợp các khái niệm về thuế và qua các giác độ khác nhau, tác giả luận văn khái quát khái niệm về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau: “Thuế là một khoản nộp NSNN bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.” 1.1.2. Đặc điểm của thuế Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và thể hiện ở những đặc điểm riêng giúp chúng ta phân biệt thuế với các công cụ khác. Có thể phân loại các đặc điểm đó như sau: 1.1.2.1. Tính quyền lực Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là nguồn thu chính bổ sung cho nguồn tài chính cho nhà nước, đây cũng là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy động các nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. 90% nguồn thu Ngân sách được tạo lập từ thuế, chỉ khi cho thuế tính quyền lực thì mới đảm bảo việc thực hiện thu thuế đạt hiệu quả cao nhất, tạo lập nguồn thu tài chính cho quốc gia. 6
- Chính vì vậy, Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. 1.1.2.2. Tính bắt buộc Thuế có một thuộc tính cơ bản là tính bắt buộc, có thể dùng để phân biệt thuế với các nguồn động viên tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một phần thu nhập của NNT được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự lợi ích hoặc quyền lợi nào khác cho NNT, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Bắt buộc đối với NNT, thể hiện ở chỗ dù họ có muốn hay không, khi họ đáp ứng được những điều kiện luật định thì bắt buộc phải nộp thuế cho NSNN. Bắt buộc đối với người thu thuế, thể hiện ở chỗ khi thay mặt cho nhà nước tiến hành thu thuế, các CQT phải thực hiện thu đúng chủ thể, bất kì chủ thể nào đáp ứng các điều kiện luật định phải nộp thuế thì phải tiến hành thu thuế, không được phép lựa chọn hành vi có thu thuế hay không thu thuế và đảm bảo bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế. 1.1.2.3. Tính không hoàn trả trực tiếp Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn lại cho NNT một cách gián tiếp thông qua các dịch vụ công do nhà nước cung cấp. Việc hoàn trả gián tiếp này được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề trực tiếp cung cấp một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự hoàn trả trực tiếp nào cho người dân hay NNT. 7
- 1.1.3. Vai trò của thuế Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế đã thay đổi, thì thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế có thể được nhìn thấy trong các phương diện sau: 1.1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước Thuế có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập quốc dân, do vậy Ngân sách nhà nước được hình thành nhờ thuế, đây là nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng. NSNN được thu từ nhiều nguồn thu nhập khác nhau, nhằm đáp ứng yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, số thu từ thuế thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được hoạch định cẩn thận dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế đất nước và dự báo tiềm năng hàng năm. 1.1.3.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế Một trong những mặt hạn chế của kinh tế thị trường là sự chênh lệch lớn về mức sống và thu nhập giữa các tầng lớp xã hội. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng ngày càng lớn. Nhà nước phải can thiệp vào việc phân phối thu nhập và của cải trong xã hội. Thuế là một công cụ quan trọng mà các quốc gia có thể sử dụng để tác động trực tiếp đến quá trình này. Việc cân bằng thu nhập giữa các tầng lớp xã hội được thực hiện bằng công cụ sử dụng các loại thuế gián thu và thuế trực thu, mà đặc biệt là thuế tiêu thụ đặc biệt. Hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cao cấp, đắt tiền là đối tượng chịu thuế chủ yếu của loại thuế này. Các hàng hoá, dịch vụ này thường chỉ được sử dụng nhiều bởi những người có thu nhập cao trong xã hội, do đó việc sử dụng loại thuế này có thể điều tiết bớt một phần thu nhập của họ. Thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân áp dụng thuế suất luỹ tiến từng phần là loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. 8
- Trong cơ chế thị trường, thuế không chỉ có nhiệm vụ là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là một công cụ kích thích sự phát triển của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Dưới góc độ công lý, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền nhận và cung cấp hàng hóa công cộng nhất định, sau khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ. Ngoài ra, theo chính sách kinh tế của đất nước, nhà nước có thể tác động thông qua thuế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho kinh doanh trong một số ngành, vùng kinh tế nhất định để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng, hình thành cơ cấu hợp lý hơn. 1.1.3.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh Vai trò này được thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về thuế trong thực tế. Để bảo đảm công tác thu thuế và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định luật thuế đã ban hành, CQT và các cơ quan liên quan phải nắm rõ số lượng, quy mô của các cơ sở sản xuất, ngành nghề, địa bàn và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các tiêu chuẩn chi tiêu nhất định và các phương pháp kế toán riêng có. Thông qua hoạt động thu thuế, CQT sẽ nhận thức được những khó khăn mà họ gặp phải và giúp họ tìm ra mọi giải pháp khả thi. Đồng thời, từ hoạt động thu thuế, CQT nâng cấp được nhiều kỹ năng quản lý kinh tế để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này tốt hơn. Như vậy, thông qua hoạt động QLT mà các mặt hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có thể được kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện, bảo đảm thực hiện tốt nền hành chính công trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. 1.1.3.4. Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Với nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo ra hai cực đối lập nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp. Trên thực tế, sự phát triển của một quốc gia là kết quả của nỗ lực của cả một cộng đồng, sẽ không 9
- công bằng nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế với tất cả mọi người. Bởi vậy quá trình phân phối thu nhập cần có sự can thiệp của Chính phủ, sự can thiệp này đặc biệt hiệu qủa thông qua việc sử dụng các công cụ thuế. Với các sắc thuế như: Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNCN… theo hướng thuế đánh cao vào những hàng hóa đắt tiền, dịch vụ chất lượng cao cấp, người có thu nhập cao nhằm làm giảm bớt thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập cao. Đồng thời thuế đánh thấp vào những hàng hóa dịch vụ cần thiết cho đại bộ phận dân chúng. Như vậy, việc qui định về đối tượng chịu thuế, thuế suất từng ngành hàng như trên bên ngoài như là một sự cưỡng chế nhưng bên trong nhằm điều chỉnh các mối quan hệexã hội nhất định. 1.2. Các vấn đề chung về nợ thuế 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến nợ thuế Theo Mục III Phần I Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm Quyết định số 1129/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 20/7/2022 giải thích một số từ ngữ như sau: “Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp NSNN khi hết thời hạn nộp theo quy định. Khoản nợ là số tiền thuế nợ theo từng hạn nộp, tiểu mục mà đã quá thời hạn nộp theo quy định nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN. Số ngày nợ của một khoản tiền thuế nợ (hay còn gọi là tuổi nợ) là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Mức nợ là số tiền thuế nợ của người nộp thuế tại một thời điểm ở một ngưỡng nhất định. Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế chưa nộp và NSNN quá thời hạn quy định. Tiền chậm nộp là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.” 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 249 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 244 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 123 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 173 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 153 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 142 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 148 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 117 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 137 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 75 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 114 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 36 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn