Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
lượt xem 10
download
Trên cơ sở khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp và phân tích, đề tài đã đánh giá được thực trạng về cơ chế cũng như kết quả thực hiện cơ chế KSC NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Kạn. Tôi thấy được những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó, đề ra phương hướng hoàn thiện KSC NSNN qua KBNN Bắc Kạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN NGỌC THÁI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRUỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN NGỌC THÁI KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG THÁI NGUYÊN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn cung cấp, và ngoài ra là các số liệu do tác giả thu thập khảo sát từ đồng nghiệp trong Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Thái
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn“Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, tận tình của thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ của Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình của cô TS Bùi Thị Minh Hằng người trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Thái
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết ...........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................4 5. Bố cục của đề tài .....................................................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BAC NHÀ NƯỚC TỈNH ......................5 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước ...........5 1.1.1. Ngân sách nhà nước ..........................................................................................5 1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước .............................13 1.1.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.............20 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước .....................................................................................26 1.2. Kinh nghiệm KSC NSNN qua KBNN của một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Bắc Kạn ............................................................................30 1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cao Bằng ............................................................................................30 1.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang .............................................................................................................32 1.2.3. Những bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn ..............................................................................................34
- iv Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................35 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................35 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................37 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................38 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................38 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN .....................................41 3.1. Đặc điểm cơ bản về tỉnh Bắc Kạn ......................................................................41 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Kạn .....................................................41 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ..........................................................42 3.1.3. Vài nét về KBNN tỉnh Bắc Kạn ......................................................................46 3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN Bắc Kạn ..50 3.2.1. Tình hình chi NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn qua KBNN Bắc Kạn thời gian qua ......................................................................................................50 3.2.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua KBNN Bắc Kạn .....................................................................................................................53 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn .....................................................................................................................69 3.3.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................71 3.3.2. Những nhân tố chủ quan .................................................................................73 3.4. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn ....74 3.4.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................................74 3.4.2. Những hạn chế và vướng mắc khi thực hiện công tác kiểm soát chi trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn. ................................79 3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn qua KBNN Bắc Kạn. .........................................................................................83 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẮC KẠN ................................................................................................................84
- v 4.1. Phương hướng tăng cường công tác kiểm soát chi qua KBNN ........................84 4.1.1. Những chủ trương, định hướng phát triển của Kho bạc Nhà nước .................84 4.1.2. Những phương hướng chủ yếu trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước ....................................................................................................................86 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn ......................................................86 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước ......86 4.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ..................................................................................................................87 4.2.3.Nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN..........................................................92 4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN........................................................................................................................93 4.2.5. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng, tăng cường kết nối, liên thông dữ liệu ....95 4.2.6. Công khai thủ tục hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát .....................................................................................................................96 KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 1. Kết luận .................................................................................................................98 2. Một số kiến nghị ....................................................................................................99 2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .......................................................................99 2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn .............................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANQP An ninh quốc phòng BTC Bộ Tài chính CKC Cam kết chi CTMT Chương trình mục tiêu DTKB-LAN Chương trình kiểm soát vốn đầu tư trên máy tính ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách GTGC Ghi thu ghi chi KBNN Kho bạc Nhà nước KHKB-LAN Chương trình kiểm soát vốn chương trình mục tiêu, sự nghiệp kinh tế trên máy tính KSC Kiểm soát chi KLHT Khối lượng hoàn thành KTKT Kinh tế - kỹ thuật KT Kế toán KTV Kế toán viên KTT Kế toán trưởng KT-XH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước POS (Point of Sale) Máy chấp nhận thanh toán thẻ TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc THBC Chương trình tổng hợp báo cáo TT-BTC Thông tư-Bộ tài chính TTV Thanh toán viên VĐT Vốn đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản YCTT Yêu cầu thanh toán
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Dân số và dự báo phát triển dân số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ..........43 Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019................................44 Bảng 3.3: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp trên địa bàn tỉnh 2017 - 2019 ........45 Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2017 - 2019 ......................46 Bảng 3.5: Số liệu hoạt động qua các năm của KBNN Bắc Kạn ............................52 Bảng 3.6: Số liệu thực hiện chi NSNN giai đoạn 2017 – 2019 qua KBNN Bắc Kạn ..................................................................................................55 Bảng 3.7: Bảng tổng hợp dự toán NSNN qua công tác kiểm soát chi tại KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ...................................................57 Bảng 3.8: Cơ cấu chi thanh toán cá nhân và chi hàng hóa dịch vụ trong tổng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017 – 2019 .............59 Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát chi chi thanh toán cá nhân giai đoạn 2017 - 2019 ......62 Bảng 3.10: Chi tiết chi hàng hóa dịch vụ từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017-2019 ..............................................................................................64 Bảng 3.11: Báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn TPCP, vốn CTMT qua KBNN giai đoạn 2017-2019 ...............................................66 Bảng 3.12: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư NSNN qua KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019 .....................................................................67 Bảng 3.13: Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KNNN Bắc Kạn giai đoạn năm 2017 – 2019..................................68 Bảng 3.14: Thông tin về cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn được điều tra ...........................................................................70 Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan................................71 Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ kế toán của các đơn vị sử dụng NSNN có quan hệ giao dịch, thanh toán với KBNN Bắc Kạn về ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ......................................................................................73
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước ..................20 Hình 1.2: Sơ đồ mô hình giao dịch “một cửa” tại KBNN tỉnh Tuyên Quang ..........33 Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý KBNN Bắc Kạn .........................................50 Hình 3.2: Biểu đồ tỷ trọng tự cân đối ngân sách của địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ................................................................................................51 Hình 3.3: Sơ đồ quy trình tổ chức kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn .53 Hình 4.1: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” đối với chi thường xuyên ........90 Hình 4.2: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đề xuất ........................91
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Kho bạc nhà nước (KBNN) là một cơ quan quản lý nhà nước, nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN, thực hiện tập trung các khoản thu và kiểm soát quản lý chi NSNN. Hệ thống KBNN đã thống nhất thực hiện chức năng kiểm soát chi NSNN trên cả hai lĩnh vực chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện các giải pháp, kiềm chế lạm phát hệ thống KBNN tập trung triển khai thực hiện các nội dung liên quan chính sách tiết kiệm đồng bộ, cắt giảm chi tiêu thường xuyên, kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi đầu tư. Trong hệ thống KBNN, KBNN cấp tỉnh trực tiếp thực hiện là Phòng Giao dịch, từ mùng 1 tháng 6 năm 2018 đã sát nhập với các phòng nghiệp vụ tại tỉnh là nơi triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi NSNN của cả 4 cấp ngân sách, trong đó nhiệm vụ KSC với nhiều nghiệp vụ mang tính đặc thù, chỉ phát sinh ở KBNN cấp huyện và trên địa bàn thành phố. Đồng thời, KBNN cấp huyện là cấp triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, nên công tác hệ thống hóa các văn bản, chế độ nghiệp vụ còn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian qua, những sai sót trong công tác kiểm soát chi của hệ thống KBNN, chủ yếu xảy ra tại KBNN cấp huyện. Khi triển khai đề án thống nhất đầu mối các khoản chi NSNN, tại KBNN tỉnh làm việc theo chế độ chuyên viên, nên mô hình quản lý có sự thay đổi lớn, tăng bước xử lý công việc trong nội bộ KBNN nhưng giảm số người tham gia công tác KSC NSNN. Do vậy, trong quá trình thực hiện ở địa phương, trong thời gian qua, cũng có nhiều khó khăn, vướng mắc cả về lý luận và thực tiễn. (Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương) Quản lý và điều hành quỹ Ngân sách nhà nước (NSNN) là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ quan quản lý quỹ NSNN không những chỉ thực hiện kịp thời các nhiệm vụ chi, mà còn có trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán – kế toán, theo dõi, giám sát và đánh giá chất lượng, hiệu quả các khoản thu, chi của NSNN. Mặt khác, phải tổ chức công tác điều hoà vốn và tạo nguồn vốn để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi cấp bách của nền kinh tế.
- 2 KBNN Bắc Kạn được thành lập ngày 01/01/1997 trên cơ sở tách ra từ KBNN Bắc Thái. Khi mới thành lập, KBNN Bắc Kạn có văn phòng KBNN tỉnh với 4 phòng chuyên môn và 7 đơn vị KBNN trực thuộc; tổng số công chức có 57 người. Đến nay KBNN Bắc Kạn có văn phòng KBNN tỉnh với 07 phòng chuyên môn và 07 đơn vị KBNN trực thuộc; tổng số công chức và người lao động hợp đồng là 158 người. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, KBNN Bắc Kạn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của ngành và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương. Từ ngày 01/01/2000 hệ thống KBNN thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước theo Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ về việc tổ chức lại hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển và Quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ngày 26/11/1999 của Bộ Tài chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư thuộc hệ thống KBNN. Hệ thống KBNN có bộ máy Kiểm soát chi NSNN được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương phù hợp với chế độ phân cấp quản lý NSNN và chổ chức hoạt động của KBNN. Để nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN và tránh được những lãng phí không cần thiết thì việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn vẫn còn một số hạn chế như: Cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi, một số quy định không còn phù hợp, nhưng chưa sửa đổi, bổ sung, việc xử phạt vi phạm hành chính trong công tác KSC còn một số điểm chưa phù hợp... Với những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn’’ sẽ đóng góp tích cực hơn nữa trong công tác quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, nhằm nghiên cứu góp phần làm rõ cơ chế quản lý, kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi NSNN thông qua hệ thống KBNN Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn. Luận văn làm rõ bản chất và vai trò của kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn. Từ đó
- 3 chuyên đề đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 21. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi (KSC) tại KBNN Bắc Kạn, góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KSC tại KBNN Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác KSC NSNN. - Phân tích thực trạng công tác KSC tại KBNN Bắc Kạn và đánh giá những kết quả đạt được, những vướng mắc, tồn tại và các nguyên nhân trong công tác KSC NSNN. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KSC NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác KSC chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn trong điều kiện thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN. - Đưa ra một số khuyến nghị với cấp có thẩm quyền để tăng cường công tác KSC chi NSNN tại KBNN Bắc Kạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là công tác Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: - Địa bàn tỉnh Bắc Kạn - Hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Về thời gian: Thời gian được nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019 đối với số liệu thứ cấp; Thu thập số liệu sơ cấp vào thời điểm 15/06 đến 15/07 năm 2019. Về nội dung: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn
- 4 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học Từ phương diện lý luận cũng như các quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp quy có liên quan, đề tài đã phân tích, làm rõ thêm về chi NSNN, cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bắc Kạn. Về mặt thực tiễn Trên cơ sở khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp và phân tích, đề tài đã đánh giá được thực trạng về cơ chế cũng như kết quả thực hiện cơ chế KSC NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Kạn. Tôi thấy được những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó, đề ra phương hướng hoàn thiện KSC NSNN qua KBNN Bắc Kạn. Đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp, bao gồm cơ chế và quy trình có tính chất đổi mới cả về phương thức và cách làm trong việc kiểm soát chi NSNN; đề xuất các điều kiện cần thiết chủ yếu có liên quan đến các cấp, các ngành và cho chính bản thân hệ thống KBNN để thực hiện có hiệu quả cơ chế kiểm soát chi NSNN tại hệ thống KBNN trong thời kỳ tiếp theo. Đề tài có tính ứng dụng cao, đồng thời đề tài này còn là nguồn tư liệu cho học viên khóa sau tham khảo khi thực hiện đề tài cùng đối tượng. 5. Bố cục của đề tài - Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về KSC NSNN. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng về công tác KSC NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019. Chương 4: Một số giải pháp KSC NSNN qua KBNN tỉnh Bắc Kạn.
- 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BAC NHÀ NƯỚC TỈNH 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước 1.1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước * Khái niệm ngân sách nhà nước NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước. (Đồng Thị Hồng Vân, 2010) Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định. Theo Luật Ngân sách Nhà nước (2015) đã khẳng định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quản lý của Nhà nước”. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước. NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
- 6 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN. NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN. NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường. NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14 nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế; phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ huy động vốn đầu tư các công trình; đóng góp tự nguyện... Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính: "Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định". Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại. Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc
- 7 phòng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu dùng; theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...). * Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Một là: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở nước ta. Hai là: ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của Nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hoá của nguồn tài chính quốc gia. Nguyên tắc này được thể hiện: - Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương. - Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào ngân sách trung ương, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung ương đảm nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương. Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
- 8 dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lai hoặc lạm thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước đây. Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Dựa trên cở quán triệt những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được quy định rõ trong chương II và III của luật ngân sách nhà nước bao gồm: Thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách. Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều hành ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước. Cụ thể: Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp bội chi; phân tổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc hội giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng
- 9 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, Quốc hội quyết định những vấn đề then chốt nhất về ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước hợp lý và cân đối ngân sách nhà nước tích cực, đồng thời giám sát việc phân bổ ngân sách trung ương và ngân sách của các địa phương. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Quốc hội giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương, giám sát việc thi hành pháp luật về ngân sách nhà nước. Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước; ban hành các văn bản pháp quy về NSNN; lập và trình Quốc hội dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, ngành; thống nhất quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo sự phối hợp chăth chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân sách nhà nước; tổ chức kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước; quy định nguyên tắc, phương pháp tính toán số bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng ngân sách nhà nước và quỹ dự trữ tài chính; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước; lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước và quyết toán các công trình cơ bản của Nhà nước. Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước trình chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng thống nhất quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra tài chính với tất cả các tổ chức, các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách và xử dụng ngân sách; quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước; lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
- 10 Bộ Kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với bộ tài chính lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với bộ tài chính và các bộ ngành hữu quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản. Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước; tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của thủ tướng Chính phủ. Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với bộ tài chính, UBND cấp tỉnh để lập, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách; kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; phối hợp với bộ tài chính xây dung định mức tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Hội đồng nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong thời gian cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã quyết định. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên còn được quyền quyết định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách. Tổ chức thực hiện NSĐP và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND còn có nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 221 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 232 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn