intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm tra thuế tại địa bàn huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn "Kiểm tra thuế tại địa bàn huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông" nhằm nghiên cứu về lý thuyết, thực tiễn và những tồn đọng trong công tác kiểm tra thuế từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm tra thuế tại địa bàn huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ MINH ÁI KIỂM TRA THUẾ TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐẮK LẮK, NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ MINH ÁI KIỂM TRA THUẾ TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã ngành : 8310110 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngân ĐẮK LẮK, NĂM 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Kiểm tra thuế tại địa bàn huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông” do học viên Trần Thị Minh Ái thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngân là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi, qua thực tiễn công tác tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô. Các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2022 Tác giả Trần Thị Minh Ái
  4. ii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Ngân vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Thạc sỹ. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sỹ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi. Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, khích lệ, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này. Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các quý Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày tháng năm 2022 Tác giả Trần Thị Minh Ái
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ...........................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN CƯ JÚT ............................................. 7 1.1. Khái quát về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ............................................ 7 1.2. Phương pháp kiểm tra thuế ............................................................................. 20 1.3. Nội dung kiểm tra thuế ................................................................................... 23 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế ....................................... 25 1.5. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số cơ quan Thuế và bài học rút ra cho chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ......................................... 28 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN CƯ JÚT TỈNH ĐẮK NÔNG ......................................................... 34 2.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội của huyện Cư Jút và Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô.......................................................................................... 34 2.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô. .............................. 37 2.3. Thực trạng thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020 .......................................................................... 42 2.4. Thực trạng kiểm tra thuế tại chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................... 47 2.5. Đánh giá chung về kiểm tra thuế của huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông ............. 63 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 72
  6. iv CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CƯ JÚT - KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG .................................................................................................. 73 3.1. Phương hướng hoàn thiện kiểm tra thuế của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ..................................................................................... 73 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ..................................................................................... 79 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 93 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 97 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CQT Cơ quan thuế CSKD Cơ sở kinh doanh DN Doanh nghiệp ĐTNT Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TPR Ứng dụng phân tích rủi ro TTR Ứng dụng kiểm tra kiểm tra TMS Ứng dụng quản lý thuế tập trung
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình các đối tượng nộp thuế đăng ký kinh doanh mới trong giai đoạn 2016 – 2020 tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.......................................................... 43 Bảng 2.2. Tổng hợp Kết quả thu thuế tại huyện Cư Jút của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô theo nguồn thu từ năm 2016 – 2020 .......................................... 45 Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế năm 2016– 2020 ....................... 53 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ............................... 56 Bảng 2.5: Kết quả thực hiện kiểm tra hồ sơ kê khai thuế GTGT và thuế TNDN giai đoạn 2016 - 2020 ....................................................................................................... 58 Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế của NNT sau kiểm tra 2016-2020 ............................... 63
  9. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – ................... 41 Hình 2.1: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế giai đoạn 2016 – 2020 ...................... 44 Hình 2.2: Kết quả kiểm tra theo kế hoạch được duyệt giai đoạn năm 2016-2020.... 47
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, phản ánh bản chất của chế độ xã hội. Do vậy để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, đồng thời động viên được sự đóng góp của toàn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển Kinh tế - Xã hội, xây dựng đất nước, đòi hỏi phải thực hiện vấn đề quản lý thuế một cách hiệu quả. Luật Quản lý Thuế đã được Quốc hội Khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ X và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Việc ban hành Luật Quản lý Thuế đã tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN; cơ quan Thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế. Bên cạnh đó, Luật cũng đề cao quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực của Hệ thống thuế. Trong cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, bên cạnh tuyên truyền, hỗ trợ NNT thì kiểm tra là một chức năng quan trọng. Bởi lẽ kiểm tra thuế là cách thức cơ bản để cơ quan Thuế cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế. Kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Kiểm tra thuế có mục tiêu đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế trên cơ sở đó có biện pháp uốn nắn, chấn chỉnh và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thực tiễn cho thấy nếu hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả sẽ làm tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động này lỏng lẻo, không được coi trọng sẽ là điều kiện làm lan nhanh sự không tuân thủ pháp luật,
  11. 2 hậu quả không chỉ thiệt hại đến ngân sách Nhà nước mà còn tạo ra sự bất công đối với người chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong những việc mà cơ quan Thuế các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô (trước tháng 3/2020 là Chi cục Thuế huyện Cư Jút), trong những năm qua công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế, những điểm bất cập cần phải được khắc phục, hoàn thiện. Mặt khác, việc nghiên cứu về đề tài này tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô vẫn chưa được tiến hành. Vì vậy, học viên đã mạnh dạn chọn đề tài “Kiểm tra thuế tại địa bàn huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài luận văn, có một số công trình đáng chú ý sau: - Phan Thị Minh Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội [19]. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. Tác giả đã trình bày lý luận hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế với các nội dung: khái niệm và các tiêu chí xác định hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế. Hiệu quả của kiểm tra, thanh tra thuế được xác định qua các tiêu chí: số thu tăng, chi phí thấp, mức độ thực thi pháp luật, công bằng xã hội. - Hoàng Văn Thành (2015) với bài viết “Tám giải pháp trọng tâm về kiểm tra thuế năm 2015”, đăng trong Tập san Tổng cục thuế [17]. Trong bài viết này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau: + Năm 2014 là một năm thắng lới đối với ngành Thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế. Bài viết đã nêu rõ những thành tựu đạt được trong công tác kiểm tra thuế năm này. + Bài viết cũng chỉ rõ những thành tựu trong việc cải tiến quy trình kiểm tra của ngành thuế. Để thực hiện chiến lược cải cách công tác kiểm tra giai đoạn 2011-
  12. 3 2015, toàn ngành đã tích cực tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thuế. Tích cực triển khai phần mềm ứng dụng tin học cho công tác kiểm tra thuế, xây dựng, hoàn thiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, đặc biệt trong công tác kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế,… + Bước sang năm 2016, trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả đạt được và tồn tại trong công tác kiểm tra, ngành Thuế cần lập kế hoạch kiểm tra, đồng thời xây dựng giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế. - Vũ Huyền Trang (2020), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội [30]. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế GTGT và TNDN đối với các DN thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế huyện Ba Vì. Tác giả nêu bật tầm quan trọng của phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế. Các lý luận về rủi ro của tác giả tương đối đầy đủ, đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá rủi ro và xếp hạng rủi ro theo chấm điểm DN. Tác giả nhấn mạnh việc hoàn thiện kỹ thuật phân tích rủi ro là một giải pháp quan trọng để công tác kiểm tra thuế có hiệu quả. Các nghiên cứu của tác giả trên chưa đề cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiệu quả và áp dụng hiệu quả các kỹ năng thanh tra, kiểm tra vào công tác quản lý thuế ở cấp Chi cục Thuế thể hiện qua các yếu tố định tính như: Tỷ lệ NNT được kiểm tra trên tổng số NNT do CQT quản lý đạt tối thiểu 20%, tỷ lệ trường hợp kiểm tra có phát hiện sai phạm đạt tối thiểu 90%, tỷ lệ số thuế điều chỉnh giảm sau khiếu nại không quá 3% so với số thuế truy thu theo quy định. Và đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã kế thừa và chọn lọc những kết quả đã đạt được của các công trình đã công bố trước đó, đồng thời đi sâu nghiên cứu thực tiễn vào hoạt động kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm nghiên cứu về lý thuyết, thực tiễn và những tồn đọng trong công tác kiểm tra thuế từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công
  13. 4 tác kiểm tra thuế huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế trong điều kiện hiện nay. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong những năm qua, chỉ rõ những thành công, hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu. Thứ ba: Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông do Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô quản lý. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu với hai phạm vi về không và về thời gian: Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cư Jút. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2016 - 2020, các đề xuất được thực hiện cho giai đoạn đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, chính sách pháp luật, chính sách kinh tế của Nhà nước. Đồng thời luận văn còn kế thừa các công trình nghiên cứu của tập thể và các cá nhân có liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành công trình một cách hiệu quả, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
  14. 5 Thứ nhất: Phương pháp thu thập thông tin Nguồn thứ cấp: Sách báo, tài liệu tham khảo và các bài báo đăng trên Tạp chí chuyên ngành liên quan tới đề tài; Báo cáo, số liệu liên quan tới tình hình kiểm tra thuế như báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế giai đoạn 2019 đến 2020, số lượng người nộp thuế, số tiền nộp thuế, công tác tổ chức kiểm tra thuế… Thứ hai: Phương pháp thống kê mô tả Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được. Các kỹ thuật phân tích: Biểu diễn dữ liệu bằng các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu, biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu, thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu. Từ những số liệu và thông tin thu thập được, dùng phương pháp phân tích số liệu để đưa ra các biểu đồ về tỷ trọng, tăng trưởng hay những bảng số liệu phục vụ cho đề tài. Thứ ba: Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh cũng cho thấy xu hướng vận động tăng giảm với số tuyệt đối và tỷ lệ % của các tiêu chí qua các thời kỳ, các năm hoặc giữa các chỉ tiêu khác nhau của Chi cục Thuế như: Số tiền thuế thu được, số doanh nghiệp chậm nộp thuế, số doanh nghiệp trốn thuế… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm tra thuế của Chi cục Thuế đối với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp và kiến nghị của đề tài luận văn trực tiếp góp phần hoàn thiện kiểm tra thuế của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; tạo cơ sở khoa học cho những định hướng và quyết định trong quản lý thuế của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm đến công tác kiểm tra thuế, công tác chống thất thu thuế tại các đơn vị khác có điều kiện tương đồng.
  15. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và các quy định về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại huyện Cư Jút Chương 2: Thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm tra thuế của chi cục thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
  16. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN CƯ JÚT 1.1. Khái quát về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát chung về thuế và quản lý thuế 1.1.1.1 Những vấn đề chung về thuế - Khái niệm và đặc điểm Theo quan niệm của Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là Thuế khoá..." (Mac - Ăngghen, 1962). Theo quan điểm của Ph.Ăngghen, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước. Mác, từ quan điểm trên của Ph.Ăngghen, Ông đã phát triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chỉ tiêu về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản. Trong cuốn "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell and Bruy-M (1993), khái niệm về thuế cũng được đề cập đến khá rõ. Cụ thể: Dựa trên cơ sở đối giá như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty hoặc các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản tiền đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. Theo Luật quản lý thuế 2019 của Việt Nam thì “Thuế là một khoản nộp Ngân sách Nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”[24].
  17. 8 Thuế có những đặc điểm cơ bản sau: + Thuế là nghĩa vụ luật định và có tính cưỡng chế cao. Thuế là nghĩa vụ là nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.” Theo quan điểm này công dân không có quyền từ chối trả Thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp hành. Tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân, Nhà nước quy định nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết các khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội. Cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý và thu các loại thuế theo đúng quy định. Thuế là khoản không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. + Thuế không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào cho người nộp thuế. Sau khi thu thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ sử dụng ít các dịch vụ công cộng; không có quyền đòi hỏi được hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế họ phải trả vì lý do này hay lý do khác; không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải chi trả phí, lệ phí cho một số dịch vụ mà họ được cung cấp. Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của nhà nước, thuế không có đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ
  18. 9 ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng không nhất thiết phải tương đồng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước [1]. - Vai trò của thuế Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế có nhiều vai trò, song có 3 vai trò cơ bản, đó là: bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. + Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước Đây là vai trò cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước. Về mặt lịch sử, vai trò huy động nguồn lực tài chính là vai trò đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Mặc dù Nhà nước có nhiều nguồn thu, nhưng nguồn thu cơ bản và quan trọng nhất đối với bất kỳ một Nhà nước nào cũng là thuế. Ở Việt Nam hiện nay, thuế cũng chiếm tới trên 80% tổng thu ngân sách Nhà nước hằng năm. Từ nguồn thu thuế và các nguồn thu khác, Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy và thực hiện các chức năng quản lý. + Phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì sự phân hóa giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng
  19. 10 đề tác động trực tiếp vào quá trình này. Thuế được sử dụng để phân phối lại thu nhập trong thực tế bằng cách tiến hành điều tiết để giảm bớt các thu nhập cao của các cá nhân và nâng đỡ các thu nhập thấp. Thuế là công cụ phát huy tác dụng trong việc điều tiết thu nhập cá nhân với thuế suất luỹ tiến điều tiết mạnh thu nhập của các cá nhân có thu nhập cao và điều tiết ở mức độ hợp lý đối với các cá nhân có mức thu thập trung bình. Các loại thuế gián thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng điều tiết thu nhập thực tế có khả năng thanh toán của dân cư bằng việc đánh thuế ở mức độ cao đối với các loại hàng hoá, dịch vụ cao cấp, đánh thuế ở mức thấp đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ đời sống của dân cư… Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng; thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. + Điều tiết vĩ mô nền kinh tế Thuế là một công cụ của chính sách điều tiết hoạt động kinh tế, có thể đóng vai trò khuyến khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Chính sách thuế tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế bằng việc Nhà nước thiết lập cơ cấu hợp lý hệ thống thuế trực thu và thuế gián thu; các loại thuế suất và các mức thuế suất, các chế độ miễn giảm thuế, các quy định khuyến khích đầu tư và nghĩa vụ về thuế đối với các thành phần kinh tế. Như vậy, chính sách thuế có tác dụng định hướng đầu tư và tái đầu tư; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng, lãnh thổ; khuyến khích sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm, hàng hoá; khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thuế được sử dụng đề điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời, tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc
  20. 11 độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, Nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ. Tóm lại, thuế có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Nhà nước và đời sống kinh tế xã hội. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết. 1.1.1.2 Khái quát về Quản lý thuế - Khái niệm quản lý thuế Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận khái niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý. Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Mary Parker Follett (1868 – 1933) cho rằng quản lý là “Nghệ thuật đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua con người”5. "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật, 1993)… Nhìn chung, các khái niệm về quản lý đều thống nhất rằng, đã nói đến quản lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2