Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 15
download
Luận văn tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang; đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang phục vụ chiến lược phát triển của bệnh viện nói riêng và ngành y tế nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG MÃ THỊ THU VÂN mathithuvan@gmail.com Ngành: Quản lý kinh tế Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mai Anh Viện: Kinh tế và Quản lý HÀ NỘI, 5/2020
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG MÃ THỊ THU VÂN mathithuvan@gmail.com Ngành: Quản lý kinh tế Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mai Anh Viện: Kinh tế và Quản lý HÀ NỘI, 5/2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang ” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi, các số liệu có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đó. Tuyên Quang, ngày 15 tháng 05 năm 2020 Tác giả Mã Thị Thu Vân 4
- LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Mai Anh và tập thể các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại Bách Khoa Hà Nội, ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu xót, khuyết điểm. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sửa chữa của Thầy, Cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tác giả Mã Thị Thu Vân 5
- MỤC LỤC 6
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Viết đầy đủ 1. BV Bệnh viện 2. BN Bệnh nhân 3. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4. BHXH Bảo hiểm xã hội 5. BHYT Bảo hiểm y tế 6. CSYT Cơ sở y tế 7. DV Dịch vụ 8. KCB Khám chữa bệnh 9. TN Tư nhân 10. UBND Ủy ban nhân dân 11. NVBV Nhân viên bệnh viên 12. CSDL Cơ sở dữ liệu 13. RKĐY Rất không đồng ý 14. KĐY Không đồng ý 15. BT Bình thường 16. ĐY Đồng ý 17. RĐY Rất đồng ý 18. KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 19. TCC Tài chính công 20. SNCT Sự nghiệp có thu 7
- 21. BVC Bệnh viện công 22. TSCĐ Tài sản cố định 23. NSNN Ngân sách nhà nước 24. KPCĐ Kinh phí công đoàn 25. SXKD Sản xuất kinh doanh 26. CBCNV Cán bộ công nhân viên 27. KPCĐ Kinh phí công đoàn 8
- DANH MỤC HÌNH VẼ 9
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 10
- PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. 1.Tính cấp thiết của đề tài CHƯƠNG 2. Y tế là một lĩnh vực đặc thù vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Trước đây các cơ sở y tế nói chung và bệnh viện công nói riêng đều do nhà nước bỏ chi phí để xây dựng, quản lý vận hành nhưng do ngân sách có hạn mà đối tượng phục vụ lại quá đông nên ngân sách nhà nước thường xuyên phải đối mặt với việc thâm hụt và không đủ để cung cấp cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng công cộng cũng như duy trì các dịch vụ công. Tại các bệnh viện công thì nguồn thu sự nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của bệnh viện và công tác quản lý chi sao cho tiết kiệm hiệu quả nó góp phần ổn định bệnh viện để bệnh viện nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng khám chữa bệnh, nó còn tạo điều kiện để nâng cao đời sống thu nhập cho người lao động, để người lao động đặt niềm tin vào bệnh viện và gắn bó lâu dài với bệnh viện. CHƯƠNG 3. Đặc biệt trong xu hướng bệnh viện công thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, gắn liền với lợi ích mà đơn vị đã năng động tạo nên bằng nhiều hình thức cung ứng các dịch vụ khác nhau, khuyến khích các đơn vị chủ động tăng thu, giảm chi hay có cần phải có các giải pháp chi phí hợp lý sao cho chi phí thực hiện tiết kiệm hiệu quả. Chính vì vậy mà quản lý chi phí là vấn đề đã đượcònghiên cứu không chỉ từ phía những nhà quản lý tại các cơ sở y tế mà còn của các cơ quan quản lý nhà nước, của toàn bộ xã hội trong giai đoạn hiện nay. CHƯƠNG 4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang là bệnh viện tuyến cuối trong tỉnh, là đơn vị sự nghiệp công thực hiện cơ chế tự chủ tự bảo đảm chi thường xuyên từ tháng 9/2017. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang từ năm 2017 trở về những năm gần đây không được tốt, nguồn thu của bệnh viện tăng đều hàng năm, tuy nhiên tổng chi của bệnh viện cũng tăng lên, công tác quản lý chi tiết kiệm chưa được bệnh viện quan tâm đúng mức. Điều này đã làm cho bệnh viện gặp khó khăn khi thực hiện 11
- cơ chế tự chủ về tài chính, nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước bị cắt giảm và bệnh viện phải tự đảm bảo chi thường xuyên. Xuất phát từ vài trò ý nghĩa đó tác giả lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang’’ làm luận văn tốt nghiệp. CHƯƠNG 5. 2. Tổng quan nghiên cứu CHƯƠNG 6. Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý chi, có rất nhiều giải pháp được đưa ra để nâng cao quản lý chi. Luận văn của tác giả kế thừa các cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao quản lý chi; từ đó xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và phát triển một số giải pháp nâng cao quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. Một số nghiên cứu tiêu biểu về quản lý chi như sau: CHƯƠNG 7.Trần Tiến Cường (2015), ‟Quản lý kinh tế: Lý luận và Kinh nghiệm quốc tế Ứng dụng vào Việt Nam” Sách giáo trình, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong cuốn sách này tác giả đưa ra lý luận về quản lý kinh tế của các nước trên thế giới và việc áp dụng kinh nghiệm quản lý tài chính cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nội dung chủ yếu là tổng hợp các kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng các phương pháp quản lý tài chính hiện đại của các tập đoàn lớn từ đó áp dụng cho kinh tế tư nhân tại Việt Nam, phân tích cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp tư nhân khi phát triển theo hướng Tập đoàn kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về quản lý tài chính trên cơ sở các Tổng công ty ở Việt Nam. Tuy nhiên trong cuốn sách của tác giả không nêu rõ là áp dụng cho doanh nghiệp cụ thể nào ở Việt Nam hay trong lĩnh vực cụ thể nào. CHƯƠNG 8. Nguyễn Văn Công (2017), “Quản lý tài chính trong doanh nghiệp” Sách giáo trình kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả đưa ra cácònguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp, các phương pháp quản lý tài chính trong doanh nghiệp: quản lý nguồn thu đầu vào; quản lý nguồn chi; lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro kinh doanh. Đặc biệt trong cuốn sách này đưa ra lý luận về qui trình quản lý tài chính cho doanh nghiệp, gồm: công tác lập kế hoạch; công tác quản lý thu chi, công tác kiểm tra giám sát tài chính. Tác giả cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản 12
- lý tài chính trong doanh nghiệp đó là: Hình thức quản lý và đặc điểm doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách quản lý và cơ cấu tổ chức, qui mô doanh nghiệp cùng với các nhân tố khách quan là: môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, môi trường cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên trong cuốn sách này không đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp cụ thể nào của Việt Nam và giải pháp chỉ áp dụng chung chứ không tách bạch cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể. CHƯƠNG 9. Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh ” của Nguyễn Quốc Trung (2017), Đại học bách khoa Hà Nội. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình TĐKD đã lựa chọn, đó là: hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hướng đổi mới cơ chế huy động vốn chủ sở hữu từ hình thức giao vốn sang hình thứcònhà nước đầu tư vốn vào tập đoàn; thực hiện đa dạng hóa sở hữu thông qua hình thức cổ phần hóa trụ sở chính của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam; hoàn thiện cơ chế điều hòa vốn theo hướng dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế về góp vốn đầu tư; hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản dựa trên nền tảng quan hệ về quyền tài sản và quan hệ pháp luật giữa CTM và CTC; hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo hướng: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTM và các CTC được hạch toán riêng và có sự tách bạch rõ ràng như đối với một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập; đồng thời, cần hợp nhất doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTM và các CTC trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo thông lệ của các TĐKD trên thế giới; đổi mới cơ chế phân phối lợi nhuận theo hướng do chủ sở hữu quyết định trên cơ sở quan hệ về quyền tài sản, quyền bình đẳng giữa các chủ sở hữu, đảm bảo hài hòa các lợi ích,...; đổi mới cơ chế kiểm soát tài chính theo hướng tổ chức hệ thống Ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc HĐQT của CTM, để làm công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động hạch toán tài chính, kế toán của các CTC; đồng thời, đổi mới cơ chế kiểm soát tài chính từ mệnh lệnh hành chính sang kiểm soát dựa trên cơ sở quyền tài sản. 13
- CHƯƠNG 10. Nguyễn Văn Long (2017) trong đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các Bệnh viện Mắt trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” đã đưa ra cơ sở lý luận về quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm có khái niệm, vai trò và ý nghĩa của quản lý tài chính. Mặt khác luận văn cũng đã đưa ra các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính của các Bệnh viện Mắt. Luận văn cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mô và vi mô. Từ đó tác giả phân tích thực trạng quản lý tài chính tại các Bệnh viện Mắt trong giai đoạn 2017 – 2019 và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính cho các đơn vị này. CHƯƠNG 11. Nguyễn Thị Phương Hảo (2017), đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai” luận văn thạc sĩ Đại họcòngoại Thương, tác giả đã đánh giá vấn đề quản trị tài chính còn bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến chiến lược, mục tiêu phát triển của Đơn vị. Do vậy, với những hạn chế còn tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng vốn; xây dựng chính sách cổ tức; luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hoàn thiện tổ chức hoạt động quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và khai thác một cách hiệu quả hơn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động nghiên cứu. CHƯƠNG 12. Luận án Tiến sĩ kinh tế “ Giải pháp quản lý sử dụng các nguồn tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập do địa phương quản lý ở Việt Nam”, tác giả Đỗ Thị Thu Trang, năm 2017, Học viện Tài chính. Luận án thông qua cơ sở lý luận về y tế, về cơ chế quản lý sử dụng đối với NSNN, BHYT và viện phí và những yêu cầu cơ bản đối với việc sử dụng nguồn tài chính đó tạo các cơ sở KCB công lập và xác định vai trò của các nguồn tài chính đặc biệt vai trò của nguồn NSNN đối với cơ sở KCB công lập. Luận án đi đến phân tích thực trạng việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho thấy việc quản lý và sử dụng tài chính cho y tế còn nhiều điểm chưa hợp lý cần phải sửa đổi bổ sung và hoàn thiện gắn với nhu cầu cấp bách là phải tận dụng và điều phối các nguồn tài chính cho KCB để phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nhằm thực hiện 14
- định hướng cung cấp DVYT cơ bản cho toàn xã hội và đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân. Dựa trên những cơ sở lý luận cũng như bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới luận án đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho cơ sở KCB ở địa phương.Với cácònhóm giải pháp đối với nguồn tài chính từ NSNN và nguồn tài chính ngoài NSNN, với việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ sở y tế công lập, việc vận dụng thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn cho cơ sở y tế công hướng quản lý đầu ra và kết quả hoạt đông, XHH y tế và việc giám sát kiểm tra. Luận án đề xuất kiến nghị nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các giải pháp, giảm các chi phí không cần thiết trong KCB để nâng cao hiệu quả sử dụng DVYT. CHƯƠNG 13. Mặc dù luận án đã nêu và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính tại các cơ sở KCB ở địa phương nhưng việc phân tích khá chung, tác giả luận án chưa xác định các đặc thù của các cơ sở KCB ở địa phương tác động đến hoạt động quản lý tài chính. Dựa vào một số hạn chế của luận án cũng đã gợi mở cho tác giả một số vấn đề cần quan tâm khi phân tích thực trạng, những đặc điểm và khó khăn thuận lợi đối với BVC để đưa ra các giải pháp với hệ thống BVC đặc biệt đối với nhóm BV tuyến TW. Như vậy giữa luận án này và luận án của tác giả cũng có sự khác nhau về đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng của luận án trên là quản lý sử dụng nguồn lực tài chính và phạm vi nghiên cứu là các cơ sở KCB công lập do địa phương quản lý còn với luận án của tác giả, tác giả xác định đối tượng nghiên cứu ở đây là các cơ chế quản lý tài chính BVC dưới gócònghiên cứu của nhà xây dựng chính sách nhằm đổi mới các cơ chế để có sự phù hợp và hiệu quả hơn. CHƯƠNG 14. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”, tác giả Nguyễn Trường Giang, năm 2016, Học viện Tài chính. Luận án nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi NSNN trong lĩnh vực sự nghiệp y tế. Trong đó luận án đã phân tích được những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế nói chung bao gồm cả y tế dự phòng và hoạt động KCB trong nền KTTT. Tác giả luận án cũng đã làm rõ 15
- được tính chất hàng hóa công cộng của hoạt động y tế dự phòng, quyền được tiếp cận những dịch vụ y tế cơ bản đối với các đối tượng chính sách xã hội và việc đảm bảo phúc lợi xã hội thông qua chính sách hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận dịch vụ KCB. Từ đó xác định được bản chất vấn đề là tại sao Nhà nước cần thiết phải có những chính sách để quản lý, can thiệp và không thể thả nổi hoàn toàn cho thị trường điều tiết về cung cấp DVYT. Tác giả cũng đã đi sâu vào nghiên cứu về Quỹ BHYT một công cụ quan trọng để Nhà nước can thiệp vào lĩnh vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế, đảm bảo tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác KCB phục vụ người dân. CHƯƠNG 15. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý tài chính trong từng giai đoạn ở đơn vị khác nhau. Tuy nhiên, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề đánh giá công tác quản lý chi. Vì vậy qua đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ có những giá trị thực tiễn đối với quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. CHƯƠNG 16. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung CHƯƠNG 17. Phân tích đánh giá công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang 3.2. Mục tiêu cụ thể CHƯƠNG 18. Hệ thống hoá cở sở lý thuyết về công tác quản lý chi của các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, đặc biệt là các bệnh viện công. CHƯƠNG 19. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang để từ đó đánh giá kết quản đạt được, đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tại bệnh viện này. CHƯƠNG 20. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang phục vụ chiến lược phát triển của bệnh viện nói riêng và ngành y tế nói chung. CHƯƠNG 21. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 16
- CHƯƠNG 22. Công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài CHƯƠNG 23. Phạm vi không gian: hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang CHƯƠNG 24. Phạm vi thời gian: nghiên cứu các số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi của Bệnh viện hướng đến năm 2020 2025. CHƯƠNG 25. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu + Số liệu sơ cấp: CHƯƠNG 26. Nguồn bên trong đơn vị: bao gồm các tài liệu lưu hành nội bộ của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang, các báo cáo tài chính: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong giai đoạn 2017 – 2019, số liệu tình hình hoạt động kinh doanh của bệnh viện… được sử dụng trong chương 3 để phân tích thực trạng tình hình quản lý tài chính của bệnh viện. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của bệnh viện tại một thời điểm nhất định. Kết cấu của BCĐKT được chia thành 2 phần: tài sản và nguồn vốn được trình bày 1 phía hoặc 2 phía. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn. Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của bệnh viện tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của bệnh viện. Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản của bệnh viện tại thời điểm báo cáo, cụ thể là tỷ trọng đầu tư vào tài sản là như thế nào, quy mô của từng loại tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn thay đổi ra sao và nguyên nhân của sự thay đổi đó. Trên cơ sở hình thức hoạt động của bệnh viện, lĩnh vực kinh doanh của bệnh viện có thể nhận xét tổng quát cơ cấu tài sản như vậy đã hợp lý hay chưa. 17
- CHƯƠNG 27. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD): BCKQHĐKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của bệnh viện chi tiết theo từng hoạt động SXKD. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí cũng như KQKD sau 1 kỳ kế toán. BCKQHĐKD được cácònhà lập kế hoạch rất quan tâm để đánh giá xu hướng phát triển của bệnh viện qua các kì khác nhau. CHƯƠNG 28. Nguồn bên ngoài đơn vị: là các tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo; giáo trình, bài giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được công bố, số liệu từ niên giám thống kê, các công trình nghiên cứu có liên quan; các văn kiện, văn bản pháp lý: CHƯƠNG 29. Các thông tin chung về quản lý Nhà Nước về kinh tế: cácònghị định, thông tư, quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ,… CHƯƠNG 30. Các quyết định cụ thể về quản lý kinh tế ngành, nghề kinh doanh mà đơn vị tham gia. CHƯƠNG 31. Các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành để so sánh với các chỉ tiêu tài chính mà đơn vị đã đạt được, từ đó nhận định được khả năng cũng như vị thế cạnh tranh của đơn vị trong thị trường mà mình tham gia. CHƯƠNG 32. Các thông tin liên quan đến thị trường tiền tệ, vàng, thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra,… CHƯƠNG 33. Thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật: các phần mềm sử dụng trong quản lý, máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh, các thông tin về bản quyền sáng chế,… . CHƯƠNG 34. Các thông tin từ nguồn ngoài bệnh viện được sử dụng để hệ thống lại cơ sở lý luận, lý thuyết cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng về quản lý tài chính của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang được sử dụng trong chương 1 và chương 3. 5.2. Phương pháp phân tích Phương pháp thống kê mô tả CHƯƠNG 35. Phương pháp phân tích thống kê được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau để rút ra những nhận xét 18
- đánh giá mang tính khái quát làm nổi bật những nội dung chính của vấn đề nghiên cứu là quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2017 – 2019. Sau khi thu thập số liệu thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu thành nhóm số liệu nhằm làm cho quá trình nghiên cứu, phân tích dễ dàng hơn. Phương pháp này sử dụng trong chương 3 để hệ thống hóa các dữ liệu minh họa cho những nội dung chính của đề tài, nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính của bệnh viện. Phương pháp đánh giá tổng hợp CHƯƠNG 36. Phương pháp chỉ số được đề tài sử dụng để tính các chỉ số về tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE… trong hoạt động kinh doanh của bệnh viện. CHƯƠNG 37. Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để so sánh, đối chiếu các dữ liệu đã thu thập được, các chỉ số tính toán được, để so sánh giữa các thời kỳ khác nhau hoặc các sản phẩm khác nhau của bệnh viện. Đề tài sử dụng phương pháp này trong chương 3 để so sánh, đối chiếu các số liệu và chỉ số của bệnh viện về doanh thu, lợi nhuận, số lượng dự án đầu tư... trong các năm liên tiếp của giai đoạn nghiên cứu để đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý tài chính của Bệnh Viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. CHƯƠNG 38. 6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài CHƯƠNG 39. Đề tài được nghiên cứu dựa trên thực trạng công tác quản lý chi của Bệnh Viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các lý luận quản lý và kinh nghiệm làm việc của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình tham gia vào hoạt động cung cấp công tác quản lý chi tại bệnh viện nhằm đưa ra các ý kiến và giải pháp góp phần nâng cao quản lý chi của bệnh viện nơi tác giả công tác. CHƯƠNG 40. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cácònhà quản lý khi đánh giá về công tác quản lý chi tại các bệnh viện đa khoa khác trên địa bàn và các tỉnh thành trên toàn quốc. CHƯƠNG 41. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn dự kiến được thiết kế gồm 3 chương chính: 19
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý chi tại Bệnh viện công Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang CHƯƠNG 42. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TẠI BỆNH VIỆN CÔNG 42.1. Các khái niệm về bệnh viện công và quản lý tài chính bệnh viện công 42.1.1. Khái niệm và đặc trưng của bệnh viện công CHƯƠNG 43. Từ trước đến nay, có rất nhiều quan điểm về bệnh viện công. Theo quan điểm hiện đại, bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng sau: CHƯƠNG 44. Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu liên quan chặt chẽ nhau từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc. CHƯƠNG 45. Bệnh viện là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám chữa bệnh, bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài chính, trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong. CHƯƠNG 46. Ngoài chức năng chủ yếu là khám chữa bệnh cho nhân dân, bệnh viện công còn có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn