intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

47
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đánh giá thực trạng tình hình cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, đề xuất những giải pháp, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ VĂN THỦY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ VĂN THỦY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thái Quốc THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Toàn bộ nội dung luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu tương tự nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Đỗ Văn Thủy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên”, tôi nhận được sự giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, các nhà khoa học, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Phạm Thái Quốc - Thầy giáo hướng dẫn khoa học. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên và những người dân trên 3 địa bàn thành phố Thái Nguyên, Thành phố Sông Công và Huyện Phổ Yên khi đến giao dịch tại văn phòng của Tòa án thành phố/huyện đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện tốt bản luận văn này. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Đỗ Văn Thủy MỤC LỤC
  5. iii LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2 4. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 3 5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC ......................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức .................................. 4 1.1.1. Lý luận về cán bộ công chức........................................................... 4 1.1.2. Lý luận về chất lượng cán bộ công chức ...................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ công chức .............. 23 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. 24 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ............................................................................. 25 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên .... 29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 31 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 31
  6. iv 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 34 2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .................................................. 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 35 2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về chất lượng cán bộ công chức .... 35 2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về nâng cao chất lượng cán bộ công chức.......................................................................................................... 37 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 39 3.1. Khái quát về Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên ............................ 39 3.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................... 39 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .................................................. 42 3.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................... 44 3.1.4. Kết quả công tác xét xử của TAND tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................... 45 3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên..................................................................................................... 47 3.2.1. Thực trạng về sức khỏe của công chức ......................................... 47 3.2.2. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ của công chức ......................................................................................................... 50 3.2.3. Thực trạng về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng ............. 53 3.2.4. Thực trạng về kết quả hoàn thành công việc ................................ 57 3.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ công chức TAND tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 59 3.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức ... 59 3.3.2. Thực trạng công tác tổ chức, bố trí sử dụng đội ngũ công chức... 62 3.3.3. Thực trạng công tác đãi ngộ đội ngũ công chức ........................... 63 3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 64
  7. v 3.5. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 68 3.5.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 68 3.5.2. Những hạn chế .............................................................................. 70 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 70 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................................................ 73 4.1. Định hướng nhiệm vụ công tác và định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ công chức của TAND tỉnh Thái Nguyên .......................... 73 4.1.1. Định hướng nhiệm vụ công tác ..................................................... 73 4.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ công chức . 74 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức của của TAND tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................ 75 4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ công chức....................... 75 4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ......... 76 4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đãi ngộ cán bộ công chức ............. 78 4.2.4. Một số biện pháp khác .................................................................. 80 KẾT LUẬN ............................................................................................ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83 PHẦN PHỤ LỤC................................................................................... 84
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CBCC : Cán bộ công chức CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa MTTQ : Mặt trận tổ quốc NĐ-CP : Nghị định chính phủ TAND : Tòa án nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại sức khỏe theo thể lực .............................................. 13 Bảng 3.1. Số lượng cán bộ công chức của TAND tỉnh Thái Nguyên phân theo giới tính ........................................................................... 48 Bảng 3.2. Số lượng cán bộ công chức của TAND tỉnh Thái Nguyên phân theo độ tuổi.............................................................................. 49 Bảng 3.3. Trình độ lý luận chính trị của công chức TAND tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 50 Bảng 3.4. Phẩm chất chính trị của công chức TAND tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ................................................................................. 51 Bảng 3.5. Trình độ chuyên môn của công chức TAND tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................. 53 Bảng 3.6. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ công chức TAND tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 54 Bảng 3.7. Trình độ tin học của cán bộ công chức TAND tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ................................................................................. 55 Bảng 3.8. Đánh giá kỹ năng làm việc của cán bộ công chức TAND tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ........................................................... 56 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá xếp loại công chức TAND tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................. 58 Bảng 3.10. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các cán bộ công chức của TAND tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ............... 59 Bảng 3.11. Số lượng các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho công chức TAND tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ........................................................... 61 Bảng 3.12. Đánh giá của công chức về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của công chức đối với các vị trí đang đảm nhận .................... 63
  10. viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh Thái Nguyên ............... 44 Hình 3.2. Chiều cao của công chức TAND tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................. 47 Hình 3.3. Cân nặng của công chức TAND tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................. 48 Hình 3.4. Tình hình sức khỏe của đội ngũ công chức TAND tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 50 Hình 3.5. Ý kiến đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức của công chức TAND tỉnh Thái Nguyên năm 2017 .............................. 52 Hình 3.6. Đánh giá về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của công chức TAND tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ................................................... 57 Hình 3.7. Đánh giá về thể chế quản lý cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2017............................................. 65 Hình 3.8. Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ................................................................... 66 Hình 3.9. Đánh giá về môi trường làm việc tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ................................................................... 67 Hình 3.10. Đánh giá về nhận thức của cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm 2017............................................. 68
  11. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong hệ thống các cơ quan nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Bởi họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng nhân dân, là những người trực tiếp thực thi các hoạt động quản lý nhà nước, từ việc hoạch định chính sách, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đến tuyên truyền, phổ biến chính sách, triển khai thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách. Việt Nam cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Đây cũng chính là một trong bảy chương trình hành động của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp. Trong những năm gần đây, Tòa án nhân dân (TAND) tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều kết quả cao. Luôn đổi mới thủ tục để các phiên tòa được diễn ra theo hướng thực chất, đảm bảo dân chủ công khai, đúng pháp luật. Tổ chức tốt các phiên tòa tại đơn vị và các buổi xét xử lưu động, tập chung tốt các công tác hòa giải, khắc phục triệt để các vụ án quá hạn xét xử, giải quyết triệt để các vụ án lớn ... [12]. Tất cả những yếu tố trên góp phần vào việc đảm bảo cho người dân tin tưởng vào pháp luật và góp phần vào việc đảm bảo quyền lợi của con người theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ngành Toà án cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn từ việc đội ngũ các cán bộ công chức của Tòa án hiện vẫn còn thiếu về số lượng cũng như chất lượng, nhất là các thẩm phán, thư ký và một số chức danh khác. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập về trình độ, năng lực của một một số cán bộ công chức còn yếu, chưa có tính năng động, sáng tạo dẫn đế kết quả công tác chưa cao [12]. Những thách thức, khó khăn đó đòi hỏi cần có sự đánh giá đầy đủ nhằm duy trì sự phát triển của ngành. Trong những thách thức
  12. 2 đó, nâng cao chất lượng cán bộ công chức là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành. Nhận thức được những vấn đề nêu trên, đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên” được nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng chất lượng cán bộ công chức, và tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài đánh giá thực trạng tình hình cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, đề xuất những giải pháp, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ công chức. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 - 2017, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tài và nguyên nhân của những tồn tại đó tại đơn vị. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại TAND tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: + Số liệu thứ cấp: Đề tài thu thập và nghiên cứu các tài liệu, số liệu trong giai đoạn từ 2015 đến 2017, định hướng và giải pháp đến năm 2025. + Số liệu sơ cấp: Đề tài thu thập dữ liệu sơ cấp trong năm 2018. - - Nội dung nghiên cứu
  13. 3 Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hực trạng chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 - 2017, đó là: + Sức khỏe của cán bộ công chức + Phẩm chất chính trị và đạo đức công vụ của cán bộ công chức + Trình độ của cán bộ công chức + Kết quả hoàn thành công việc của cán bộ công chức 4. Những đóng góp của luận văn 4.1. Đóng góp về lý luận Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận trong nâng cao chất lượng cán bộ công chức nói chung và của TAND tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết về chất lượng cán bộ công chức đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học. 4.2. Đóng góp về thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại TAND tỉnh Thái Nguyên và đáp ứng các yêu cầu đổi mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho TAND tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem xét trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức trong thời gian tới. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ công chức Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên Chương 1
  14. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức 1.1.1. Lý luận về cán bộ công chức 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức Về mặt thuật ngữ: Theo Từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh (2009), khái niệm công chức được hiểu là “cái chức làm việc công cộng như quan lại, nghị viên...”. Về mặt lịch sử, khái niệm công chức ra đời gắn liều với sự hình thành chế độ quản lý nhà nước ở những nước tư bản phát triển ở Tây Âu thế kỷ XIX, được hiểu “là những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hoặc địa phương, ở trong nước hoặc ở cơ quan đại diện tại nước ngoài và đã được xếp ngạch, hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Tô Từ Hạ, 1998). Về mặt thực tiễn, mỗi quốc gia có khái niệm riêng về công chức, tuy cơ bản giống nhau nhưng cũng có điểm khác nhau: Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương. Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật. Tại Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
  15. 5 với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950). Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
  16. 6 danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, TAND, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện. 1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản cán bộ công chức Cán bộ công chức (CBCC) đang làm việc tại TAND ngoài có những đặc điểm chung của CBCC thì còn có những đặc điểm riêng sau đây: Thứ nhất, CBCC là những người làm việc trong TAND phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước: Luật Cán bộ, công chức; Bộ luật Lao động; Bộ luật Dân sự,... Trong đó, CBCC không những là người chấp hành luật và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên mà còn là người thực thi và bảo vệ pháp luật. Họ là những người thuộc phạm vi điều chỉnh trực tiếp của Luật cán bộ, công chức và hệ thống luật pháp có liên quan, như Luật Hành chính, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí… CBCC là người thực hiện quyền lực của nhà nước, giám sát, kiểm tra đối với các lĩnh vực hoạt động, từ phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội, xây dựng chính quyền địa phương, phát triển dịch vụ công đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trên địa bàn. Do đó, việc thực thi công vụ của CBCC có tính pháp lý cao và phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Thứ hai, địa bàn hoạt động của CBCC không rộng nhưng thường rất phức tạp, đòi hỏi sự sâu sát của CBCC. Trên địa bàn một tỉnh thường có rất nhiều tổ chức, ngành nghề cùng hoạt động, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng rất đa
  17. 7 dạng. Thành phần dân cư sinh sống tại các địa bàn hiện nay thường cũng rất phức tạp, người tạm trú khá đông. Đây là điều kiện dễ làm phát sinh các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự an toàn trên địa bàn. Thứ ba, CBCC của TAND có mối quan hệ công tác phức tạp với các cơ quan nhà nước cấp trên, với các lãnh đạo UBND và người dân. Như vậy, khi thực thi công vụ CBCC giải quyết nhiều mối quan hệ khác nhau. Ở đây đòi hỏi sự khéo léo và các kỹ năng của CBCC. Thứ tư, về trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc của CBCC, họ là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào trong cuộc sống. Địa phương có phát triển được hay không, chính quyền có giải quyết tốt các nhu cầu của người dân trên địa bàn hay không, trật tự an toàn trên địa bàn có được ổn định hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC. Thứ năm, về tính chất công việc của CBCC, đòi hỏi phải đề cao đạo đức công vụ. Nếu CBCC không đề cao đạo đức công vụ, không ngừng nâng cao tinh thần, trách nhiệm, sâu sát quần chúng nhân dân, lo nỗi lo của dân, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của nhân dân thì không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy, CBCC luôn phải đề cao phẩm chất đạo đức công vụ, kiên định, vững vàng trong mọi tình huống, giữ vững uy tín của những người CBCC, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Do yêu cầu đặc thù của công việc, CBCC phải là người trung thực, liêm chính, chí công vô tư. 1.1.1.3. Vai trò, nghĩa vụ, quyền hạn của cán bộ công chức *) Vai trò Nói về vai trò của đội ngũ CBCC, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém”. Với ý nghĩa như vậy, CBCC là lực lượng chính đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào trong cuộc sống, có vị trí vừa tiên phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò quan trọng trong
  18. 8 các cơ quan của hệ thống chính trị ở nước ta. Luận điểm khái quát nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của CBCC là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành và là “công bộc” của nhân dân. Đội ngũ CBCC TAND là lực lượng giữ vai trò quan trọng trong lãnh đạo, điều hành các hoạt động trên địa bàn, thực hiện quyền lực nhà nước và đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Vai trò quan trọng của CBCC trước hết xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC. Điều đó biểu hiện cụ thể ở các khía cạnh sau: - CBCC có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN trên địa bàn ; đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. CBCC tiếp thu và thực hiện nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh cho nhà nước kịp thời có chủ trương, chính sách sát thực quản lý phù hợp trên địa bàn. - CBCC là nhân tố quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hiệu quả lãnh đạo, quản lý của Đảng ủy và TAND, là lực lượng quyết định thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ anh ninh quốc phòng; là người quyết định xây dựng hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân. - CBCC có vai trò rất quan trọng trong phát huy vai trò của các tổ chức, các đoàn thể, đảm bảo và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, thắt chặt mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân. *) Nghĩa vụ, quyền hạn Nghĩa vụ và quyền của công chức là những vấn đề cơ bản của chế độ công vụ, được quy định trong pháp luật về CBCC. Nghĩa vụ và quyền của CBCC thể hiện mối quan hệ giữa CBCC với Nhà nước, nhân dân trong quá trình thực thi công vụ. Đây là những chế định quan trọng để điều chỉnh hành vi của CBCC trong hoạt động công vụ. Mặt khác, nó còn là căn cứ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm của mình đối với CBCC, nhằm bảo đảm các điều kiện cần thiết để CBCC thực thi công vụ.
  19. 9 Nghĩa vụ và quyền của CBCC thường gắn liền với nhau. Nghĩa vụ là những việc mà CBCC có trách nhiệm và bổn phận phải thực hiện. Quyền của CBCC là các điều kiện để bảo đảm thực hiện tốt các nghĩa vụ. Nghĩa vụ của CBCC nói chung, CBCC của TAND nói riêng được quy định trong Luật Cán bộ, công chức, bao gồm: Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân: - Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. - Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Nghĩa vụ của công chức trong thi hành công vụ: - Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. - Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước. - Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
  20. 10 - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Quyền của CBCC bao gồm quyền hạn, quyền lợi và các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Quyền của CBCC là các quy định liên quan đến chính trị, tinh thần và vật chất khi thi hành công vụ, cụ thể như các quy định về việc tham gia hoạt động chính trị theo quy định của pháp luật; được khen thưởng, tôn vinh khi hoàn thành xuất sắc công vụ; được hưởng chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và các chính sách ưu đãi... Quyền của CBCC được quy định trong Luật Cán bộ, công chức, bao gồm: - Quyền của công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ; - Quyền của CC về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương - Quyền của công chức về nghỉ ngơi; - Các quyền khác của CBCC, như quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 1.1.2. Lý luận về chất lượng cán bộ công chức 1.1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ công chức Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra, Juran - một Giáo sư người Mỹ cho rằng chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. theo Theo Giáo sư Crosby thì chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định. Còn theo Từ điển tiếng Việt thì cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vận động, một sự việc được coi là chất lượng [40, tr.144]. Theo từ điển bách khoa Việt Nam: "Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1