intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ua việc đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên, từng bước nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ trong hệ thống chính trị xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CÁC CẤP TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CÁC CẤP TỈNH ĐIỆN BIÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Minh THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với các tập thể và cá nhân sau: Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và đơn vị của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập , nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Minh đã hết sức tận tình, chu đáo trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên của Gia đình, bè bạn và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này . Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ ........................................................................................ 5 1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ quản lý ................................................ 5 1.1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ...................................... 5 1.1.2. Công chức quản lý và chất lượng công chức quản lý…………………15 1.1.3. Nội dung chất lượng cán bộ quản lý Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp….19 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp ......................................................................................... 22 1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số địa phương và bài học cho Hội liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên ............ 26 1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của một số địa phương ....................................................................................................... 26 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên ......................................................................................................................... 30 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 31 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 31 2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 33 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CÁC CẤP TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................... 38 3.1. Khái quát đặc điểm Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên ......... 38 3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên .... 38 3.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của cơ quan Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên ................................................................................................................. 38 3.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của cơ quan Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện ......................................................................................................................... 44 3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên ................................................................................................ 45 3.2.1. Về số lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên......................................................................................................... 45 3.2.2. Về cơ cấu cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên ................................................................................................................. 46 3.2.3. Về chất lượng cán bộ quản lý của Hội liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên......................................................................................................... 47 3.2.4. Chất lượng cán bộ quản lý Hội thông qua sự hài lòng của đối tượng được phục vụ ................................................................................................... 64 3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên .......................................... 67 3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 67 3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên ........................................................ 73 3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 73 3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 74 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 75 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CÁC CẤP TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................... 76 4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên đến năm 2025 ................................................................................................................. 76 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên ........................................................................ 77 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên .............................................................................. 77 4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và giáo dục rèn luyện, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên ................................................................................................................. 78 4.2.3. Cơ chế, chính sách cho cán bộ Hội đi đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...................................................................... 80 4.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo và kiểm tra giám sát của các cấp Ủy Đảng đối với cán bộ quản lý Hội .................................................................... 81 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82 4.3.1. Bộ Nội vụ .............................................................................................. 82 4.3.2. Đối với tỉnh Điện Biên .......................................................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Hội liên hiệp phụ nữ Hội LHPN Nguồn nhân lực NNL Cán bộ công chức CBCC Chuyên môn nghiệp vụ CMNV Xã hội chủ nghĩa XHCN Ủy Ban nhân dân UBND Viên chức VC Đào tạo bồi dướng ĐTBD Quản lý nhà nước QLNN Ban chấp hành BCH Hội đồng nhân dân HĐND Chủ tịch CT Phó chủ tịch PCT Ban thường vụ BTV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 3.1. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019 ............................................... 45 Bảng 3.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019 ............................................... 46 Bảng 3.3: Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp.......................................................................................... 50 Tỉnh Điện Biên năm 2019 ............................................................................... 50 Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019............................... 56 Bảng 3.5. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên được đào tạo về lý luận chính trị và quản lý nhà nước ........................................................................................................... 58 Bảng 3.6. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ đối với đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên năm 2019 ........... 60 Bảng 3.7. Bảng tổng hợp đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên về kỹ năng thực hiện công việc ................... 61 Bảng 3.8. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ quản lý Hội Liên Hiệp Phụ nữ các cấp Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019 .................................. 63 Bảng 3.9. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân đối với đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên về tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân .................................................................. 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii Biểu đồ Biểu đồ 3.1. Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019………………51 Biểu 3.2. Phân bổ trình độ chuyên môn của các bộ quản lý các cấp của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2019………….57 Biểu đồ 3.3. Đánh giá của người dân về tinh thần, trách nhiệm của cán bộ quản lý Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên ................. 66 Biểu đồ 3.4. Đánh giá về tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác của cán bộ quản lý Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên ............ 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên là một tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh. Mục đích của Hội là hoạt động vì bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; chú trọng các hoạt động hỗ trợ phụ nữ giảm nghèo, nâng cao năng lực cho cán bộ, hội viên, phụ nữ các dân tộc vùng sâu vùng khó khăn. Trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khi mọi quan hệ xã hội đang chịu tác động nhiều chiều và qua hoạt động thực tiễn, đặc biệt là qua công tác lãnh đạo, tổ chức quản lý của tổ chức Hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, năng lực đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp đang bộc lộ những hạn chế và bất cập về một số mặt, nhất là về công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện vận động hội viên, phụ nữ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến phụ nữ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Vì vậy, cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp phải nỗ lực rèn luyện, tu dưỡng để không ngừng nâng cao tư chất đạo đức, năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hiện nay. Như vậy, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ là một yêu cầu, đồng thời là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục mang tính lịch sử kế thừa xuất phát từ thực tiễn. Trong những năm qua Hội LHPN tỉnh Điện Biên luôn tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ Hội thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng để góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội
  12. 2 Liên hiệp phụ nữ các cấp luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội, từng bước cải thiện vị trí, vai trò của tổ chức Hội trong tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ Hội ngày một nâng cao. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, cán bộ Hội các cấp của tỉnh hàng ngày phải tham gia giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị - xã hội. Vì vậy, nếu đội ngũ này chưa đủ lớn mạnh về tâm lực, trí lực và thể lực sẽ gây những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Đặc biệt trong bối cảnh mới, khi cần có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý có năng lực chuyên môn, có các kỹ năng mang tính đặc thù của Hội phụ nữ, giúp cho phụ nữ phát triển thì vai trò, chất lượng của cán bộ Hội phụ nữ lại trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên” làm luận văn thạc sỹ của mình. Từ việc tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Qua việc đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên, từng bước nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ trong hệ thống chính trị xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương.
  13. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ quản lý của đội ngũ cán bộ. + Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại đó. + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. + Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu, tác giả nghiên cứu, khảo sát chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. - Phạm vi về không gian: Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên, bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện/thị xã/thành phố, cấp xã/phường/thị trấn. - Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. Về thực tiễn: Luận văn chỉ rõ được thực trạng chất lượng cán bộ quản lý Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp của tỉnh Điện Biên thông qua hoạt động của đội ngũ này, chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý
  14. 4 của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu, học tập giúp Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp quản lý các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả. Đồng thời cũng là một nguồn tài liệu, là căn cứ để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có thể đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả để nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 04 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ quản lý. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên. Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên.
  15. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ 1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ quản lý 1.1.1. Nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 1.1.1.1. Nguồn nhân lực (NNL) a. Khái niệm Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v… Việc tận dụng các tiềm năng về thể lực là quan trọng, song việc khai thác tiềm năng trí lực cũng hết sức được đề cao vì nó có thể khai thác những tiềm năng to lớn của con người. Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động (Nguyễn Minh Đường, 1996). Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở lên có tham gia vào nền sản xuất xã hội. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, đối với các nước đang phát triển, giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu được đặt ra hết sức bức xúc, vì nó vừa mang tính thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
  16. 6 Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội (Đảng bộ tỉnh Điện Biên, 2015) Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc gia thì nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất. b. Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó bắt nguồn từ vai trò của yếu tố con người. - Con người là động lực của sự phát triển: Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Phát triển kinh tế - xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người), vật lực (nguồn lực vật chất: công cụ lao động, đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên,…), tài lực (nguồn lực về tài chính, tiền tệ),… song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người. Từ thời kỳ xa xưa con người bằng công cụ lao động thủ công và nguồn lực do chính bản thân mình tạo ra để
  17. 7 sản xuất ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động ngày càng chi tiết, hợp tác ngày càng chặt chẽ tạo cơ hội để chuyển dần hoạt động của con người cho máy móc thiết bị thực hiện (các động cơ phát lực), làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Nhưng ngay cả trong điều kiện đạt được tiến độ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ: + Chính con người đã tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó thể hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người. + Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của con người (tức là tác động của con người) thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động. Vì vậy, nếu xem xét nguồn lực là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí năng) của con người được huy động vào quá trình sản xuất, thì năng lực đó là nội lực con người. Trong phạm vi xã hội, đó là một trong những nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển. Đặc biệt đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành một nguồn nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển. - Con người là mục tiêu của sự phát triển: Phát triển kinh tế - xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Nói khác đi, con người là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội và như vậy nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng của con người lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hướng phát triển sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường. Nếu trên thị trường
  18. 8 nhu cầu tiêu dùng của một loại hàng hóa nào đó tăng lên, lập tức thu hút lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó và ngược lại. Nhu cầu con người vô cùng phong phú, đa dạng và thường xuyên tăng lên, nó bao gồm nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, về số lượng và chủng loại hàng hóa càng ngày càng phong phú và đa dạng, điều đó tác động tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội. - Yếu tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội: Con người không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện mức độ chế ngự thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con người, mà còn tạo ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người. Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao động hàng triệu năm mới trở thành con người ngày nay và trong quá trình đó, mỗi giai đoạn phát triển của con người lại làm tăng thêm sức mạnh chế ngự tự nhiên, tăng thêm động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy động lực, mục tiêu của sự phát triển và tác động của sự phát triển tới bản thân con người cũng nằm trong chính bản thân con người. Điều đó lý giải tại sao con người được coi là nhân tố năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển. 1.1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực a. Khái niệm: Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là một nguồn lực của sự phát triển, mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định (Nguyễn Minh Đường, 1996)
  19. 9 Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khoẻ, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ quyết định. Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Từ khi tham gia vào tổ chức Thương mại Thế giới, để nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước, ngành giáo dục, đào tạo, dạy nghề và các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng phát triển nguồn nhân lực, đào tạo chuyên gia, sử dụng các nguồn nhân lực phát triển mạng lưới dạy nghề... b. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực không chỉ được xem xét dưới góc độ số lượng mà còn phải xem xét ở góc độ chất lượng. Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp, bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức và phẩm chất. Nó thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan hệ xã hội. Ngày 05 tháng 02 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số: 291/QĐ-TTg, về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển nhân lực phục vụ giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch và chiến lược phát triển nhân lực thời kỳ 2011 - 2020. Theo quyết định này có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL. Tuy nhiên, theo phạm vi đề tài này chỉ xét đến các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL như sau: - Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thông qua thể lực: Thể lực là tình trạng sức khỏe của NNL bao gồm nhiều yếu tố cả về thể chất lẫn tinh
  20. 10 thần và phải đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trong và bên ngoài. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức khỏe cơ bắp trong công việc; thể lực là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực; bởi nếu không chịu được sức ép của công việc cũng như không thể tìm tòi, sáng tạo ra những nghiên cứu, phát minh mới. Thể lực của NNL được hình thành, duy trì và phát triển bởi chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, thể lực của NNL phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phân phối thu nhập cũng như chính sách xã hội của mỗi Quốc gia. Hiến chương của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nêu: Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là không có bệnh hoặc thương tật. - Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thông qua trí lực: Tri thức là yếu tố cơ bản của trí lực, là sự tổng hợp khái quát kinh nghiệm cuộc sống, là nhận thức lý tính. Nắm bắt được nó sẽ có lợi trong việc chỉ đạo thực tiễn, có lợi trong việc nâng cao khả năng phân tích và lý giải vấn đề. Trí lực được phân tích theo hai góc độ sau: + Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì sự sống. Trình độ văn hóa được cung cấp thông qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy; qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện yêu cầu công việc của vị trí đang đảm nhận. Trình độ chuyên môn của NLĐ là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng NNL, bởi lẽ trình độ học vấn cao tạo ra những điều kiện và khả năng để tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh doanh; sáng tạo ra những sản phẩm mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của địa phương đó nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2