Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 9
download
Bài nghiên cứu phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế nhằm xây dựng giải pháp có căn cứ khoa học cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác chính trị trong tình hình mới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------o0o-------- DƯƠNG THỊ TRANG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------o0o-------- DƯƠNG THỊ TRANG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cẩ các nội dung trong Luận văn này, được hình thành và phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài. Các số liệu nghiên cứu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả Dương Thị Trang
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Quý Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo PGS. TS. Đỗ Anh Tài, người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học. Tôi xin trân trọng cám ơn Quý Thầy cô Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh, Khoa sau đại học Trường Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cám ơn Tập thể lãnh đạo, đồng nghiệp và bạn bè tại UBND Thành phố Sông Công, các cơ quan đoàn thể liên quan đã cung cấp thông tin, tài liệu cho tôi trong quá trình thực hiện Luận văn. Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian, bài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để bản Luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn! Tác giả Dương Thị Trang
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 1 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 4. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 2 5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ ................................................................................................ 4 1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể .... 4 1.1.1. Các quan điểm .............................................................................................. 4 1.1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể .. 5 1.1.3 Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể............................................................................................. 7 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể ............................................................................ 11 1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể ............................................................................................. 15 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể ..................................................................................... 15 1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 19 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 20 2.1 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 20
- iv 2.2. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 20 2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................... 20 2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 20 2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 22 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể ..................................................................................... 22 2.3.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể ..................................................................................... 23 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TẠI TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................... 25 3.1 Khái quát chung về Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..................... 25 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .............................................. 25 3.1.2 Cơ cấu tổ chức Đảng bộ Thành phố Sông Công ......................................... 29 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .............................. 35 3.2.1. Thực trạng về thể lực ................................................................................. 35 3.2.2. Thực trạng về trí lực ................................................................................... 35 3.2.3. Thực trạng về tâm lực ................................................................................ 47 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công .................................................. 53 3.3.1. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức .................................................... 53 3.3.2 Công tác đánh giá cán bộ, công chức .......................................................... 54 3.3.3 Công tác quy hoạch cán bộ, công chức ....................................................... 55 3.3.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ......................................... 56 3.3.5. Công tác luân chuyển cán bộ, công chức ................................................... 60 3.3.6. Công tác thực hiện quy trình bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử ......... 62 3.3.7. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ............................................ 63 3.3.8. Công tác kiểm tra, giám sát ........................................................................ 63 3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .................... 65
- v 3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 65 3.4.2. Những hạn chế ........................................................................................... 66 3.4.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 68 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................... 70 4.1. Quan điểm, định hướng công tác cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể ....................................................................................................... 70 4.1.1. Quan điểm, định hướng công tác cán bộ của Đảng, Nhà nước .................. 70 4.1.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về cán bộ, công chức ............. 73 4.2. Quan điểm, mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công ........................ 73 4.2.1. Quan điểm .................................................................................................. 73 4.2.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 75 4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công ................................................. 76 4.3.1. Giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng" ..................... 77 4.3.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ...................................... 78 4.3.3. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ ......................................................... 79 4.3.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng ......................................................... 80 4.3.5 Giải pháp đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức ............................ 82 4.3.6. Hoàn thiện công tác luân chuyển cán bộ.................................................... 83 4.3.7. Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ ............................... 85 4.3.8 Hoàn thiện chính sách đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần ..... 86 4.4. Một số đề xuất, kiến nghị .............................................................................. 87 4.4.1. Đối với Đảng, Nhà nước ............................................................................ 87 4.4.2. Đối với Tỉnh ủy tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 88 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 93
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCH TƯ Ban chấp hành Trung ương 2 CBCC Cán bộ, công chức 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa 4 CP Chính phủ 5 CB Cán bộ 6 NĐ Nghị định 7 NQ Nghị quyết 8 NXB Nhà xuất bản 9 QĐ Quyết định 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thống kê chất lượng ĐNCBCC phụ trách công tác Đảng thông qua trình độ chuyên môn năm 2018 ......................................................................... 36 Bảng 3.2 Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên...................................... 37 Bảng 3.3. Thống kê chất lượng đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng theo LLCT năm 2018 ................................................................................................... 43 Bảng 3.4. Thống kê chất lượng đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đoàn thể theo trình độ LLCT năm 2018 .......................................................................... 43 Bảng 3.5 Phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công ............................................................ 48 Bảng 3.6 Chất lượng của đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công thông qua kỹ năng giải quyết các công việc .......... 50 Bảng 3.7 Thái độ trách nhiệm với công việc của đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công ............................................... 52
- viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Bản đồ hành chính thành phố Sông Công ............................................. 27 Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy khối Đảng, Đoàn thể của Thành Ủy Sông Công ................................................................................................................... 30 Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo quản lý khối Đảng ........................... 30 Hình 3.4. Trình độ chuyên môn ĐNCBCC phụ trách công tác Đảng năm 2018. 37
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác Đảng, Đoàn thể có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, xã hội tại Việt Nam do đặc thù của thể chế chính trị của nước ta khi Đảng có vai trò lãnh đạo toàn diện. Quản lý đội ngũ cán bộ thuộc công tác Đảng, Đoàn thể là một trong những khía cạnh quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có vai trò rất quan trọng là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Thời gian qua, Trung ương đã ban hành rất nhiều các văn bản về công tác quản lý cán bộ, như: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nhiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước đến năm 2020 theo Nghị quyết 03- NQ/TƯ ngày 18/6/1997; Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa IX về; tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; xây dựng đội ngũ cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018... qua đó cho thấy ĐNCB, công chức, viên chức ở nước ta đã có những bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể là người trực tiếp thể hiện cầu nối phản ánh sự lãnh đạo của Đảng với quần chúng nhân dân. Thực hiện chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, về công tác cán bộ tại Thành phố Sông Công đã có nhiều cải thiện, đạt được những thắng lợi nhất định về thực hiện chức năng của hệ thống chính trị, tổ chức chính trị xã hội. So với nhiệm vụ tình hình mới mà Nghị quyết đề ra, đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác đảng, đoàn thể vẫn còn nhiều hạn chế: tuyển dụng, phát triển cán bộ chưa đồng bộ giữa khối chính quyền với khối đảng, đoàn thể; Quy định, tiêu chí đánh giá cán bộ hàng năm chung chung; đào tạo, tạo nguồn cán bộ vẫn còn ít với nhu cầu... Góp phần giải quyết thực trạng hiện nay, cần tổng kết thực tiễn, làm rõ hạn chế, nguyên nhân, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu của đề tài
- 2 2.1 Mục tiêu chung Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác . đảng, đoàn thể tại thành phố Sông Công, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế nhằm xây dựng giải pháp có căn cứ khoa học cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, . . . công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác chính trị trong tình hình mới. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể. - Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể thành phố Sông Công. - Đưa ra một số giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng cán bộ công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể thành phố Sông Công. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Các vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, bao gồm các tiêu . . chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể: Về trình độ chuyên môn; Trình độ lý luận chính trị (LLCT); Trình độ quản lý Nhà nước (QLNN); trình độ tin học, ngoại ngữ; phẩm chất đạo đức, lối sống; kỹ năng giải quyết các công việc; thái độ trách nhiệm với công việc. Phạm vi về không gian: Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi về thời gian: Phân tích số liệu thứ cấp giai đoạn năm 2016-2018, phân tích số liệu sơ cấp thu thập tháng 5/2019 và đưa ra giải pháp cho những năm tiếp theo. 4. Đóng góp của đề tài - Về mặt khoa học: Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về chất lượng đội " ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể. - Vễ mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có giá trị ứng dụng vào công tác quản "
- 3 lý khối Đảng, khối đoàn thể tại thành phố Sông Công và các nhà quản lý nói chung. Bên cạnh đó, còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, cá nhân khác quan tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, Đoàn thể tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHỤ TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ 1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể 1.1.1. Các quan điểm 1.1.1.1. Cán bộ, công chức Tại điều 4, luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định rõ: “- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đặc điểm riêng của cán bộ (CB) là người được bổ nhiệm, bầu cử nhằm xác lập chức vụ trong cơ quan của Đảng, đoàn thể, cơ quan Nhà nước. " - Công chức (CC) là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Đặc điểm riêng công chức được vào biên chế, làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống Nhà nước, chính trị.” 1.1.1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể " "
- 5 Người CBCC có chất lượng thì phải hội đủ các tiêu chuẩn đức và tài, trình độ chuyên môn và năng lực, phương pháp công tác tốt. Đặt chữ “Đức” lên hàng đầu, nhưng Hồ Chí Minh vẫn luôn coi trọng cái “Tài”. Hồ Chí Minh nhìn nhận “đức” và “tài” có mối quan hệ biện chứng, “Có tài mà không có đức là người vô dụng”, nhưng “có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, như hai mặt không thể tách rời trong một nhân cách hoàn thiện. Theo Tạp chí tổ chức Nhà nước (năm 2003) đã có bài viết về tăng cường cán bộ cơ sở, trong đó có nêu: "Phạm trù chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: + Chất lượng ĐNCBCC được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy cơ quan Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đó. + Đánh giá phẩm chất về đạo đức, trình độ năng lực và hiệu quả công tác của họ. + Chất lượng của ĐNCBCC là chỉ tiêu tổng hợp, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài, cần đánh giá đạo đức, văn bằng, năng lực, kinh nghiệm, thâm niên công tác, độ tuổi và sự tín nhiệm của các đối tượng có liên quan. + Đánh giá về kinh nghiệm ứng xử các tình huống phát sinh của CBCC đối với công việc. Bên cạnh đó, nhiệm vụ của CBCC và hoạt động công vụ gắn liền với loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể, quản Nhà nước; thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhằm đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào đời sống, phụ vụ nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị." 1.1.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể Cấp ủy đảng các cấp đã luôn quan tâm làm tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ cơ sở. Cơ cấu số lượng số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, đổi mới, sáng tạo đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện có hiệu quả công tác chuyên môn. 1.1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể
- 6 Hiện nay, trong hệ thống chính trị, đảng bộ cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng dân cư và nhân dân. Hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị nói chung, của địa phương nói riêng xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cơ sở, đây chính là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, mọi chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước đều phải thực hiện ở cấp cơ sở. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Vị trí của của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đảng, đoàn thể cấp cơ sở thể hiện qua các mối quan hệ với đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, với bộ máy chính quyền, với công việc và với quần chúng nhân dân cụ thể ở các điểm cơ bản sau: - Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị với CBCC phụ trách CTĐ, ĐT là mối quan hệ nhân quả. CBCC có phẩm chất và năng lực tốt mới có thể hiểu và làm tốt chủ trương, đường lối của Đảng, truyền đạt đến nhân dân. Nếu ĐNCBCC không vững mạnh thì cho dù chủ trương, đường lối của đảng đúng đắn cũng khó trở thành hiện thực. Như vậy, ĐNCBCC góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước ở cơ sở. - CBCC phụ trách CTĐ, ĐT cấp cơ sở là những người trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích, tuyên truyền cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời nắm bắt việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, vị trí vai trò của CBCC phụ trách CTĐ, ĐT là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng nhân dân. - Cán bộ công chức phụ trách CTĐ, ĐT là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Lênin đã chỉ rõ: Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, người đại biểu tiên
- 7 phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Quá trình CNH, HĐH, Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Trong đó “Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Đảng ta luôn coi cán bộ có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách mạng. - ĐNCBCC phụ trách CTĐ, ĐT góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Chất lượng ĐNCB và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở các cấp cơ sở. 1.1.3 Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác Đảng, đoàn thể 1.1.3.1 Nâng cao thể lực Thể lực là trạng thái sức khỏe của người lao động nói chung, đội ngũ cán bộ nói riêng, bao gồm sự hao phí cơ bắp, sức lực, trí óc, và thần kinh trong quá trình lao động. Việc nâng cao thể lực của đội ngũ CBCC nói chung là một yêu cầu cần thiết, bởi đặc thù đội ngũ CBCC chủ yếu là lao động trí óc. Sức khỏe vừa là mục đích, đồng thời nó cũng là điều kiện của sự phát triển đội ngũ nên yêu cầu cần thiết, nâng cao thể lực là một đòi hỏi rất chính đáng mà xã hội phải đảm bảo. Phân loại thể lực hiện nay được Bộ Y tế quy định, theo các mức trên cơ sở đánh giá tuyệt đối về cân nặng, chiều cao, tình trạng các bệnh lý gặp phải,... 1.1.3.2. Nâng cao trí lực Trí lực bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm.... Đây là yếu tố có tính quyết định căn bản đến khả năng đáp ứng công việc,
- 8 nâng cao năng lực làm việc, ... Kiến thức có được thông qua quá trình đào tạo khác nhau như: đào tạo; qua sự nhận thức, học hỏi từ các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo... Trong quá trình làm việc, đội ngũ CBCC tiếp thu và cập nhật nhiều loại kiến thức thực tế khác nhau và được tổng hợp, vận dụng vào sự phát triển công việc tạo thành kinh nghiệm làm việc. a. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nội dung quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản lý của ĐNCBCC phụ trách CTĐ, ĐT. Nó là cơ sở, nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu và đưa đường lối, chính sách của Đảng, của Nhà nước vào cuộc sống. Thể hiện trình độ đào tạo, học vấn càng cao sẽ tao điều kiện thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ được giao và ngược lại. Vì vậy trình độ học vấn là một tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể. Trình độ đào tạo gồm các cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học. Đảng bộ bộ phận là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lỗi chính sách phát sinh trên thực tế. Nếu CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể trình độ chuyên môn không đảm bảo, làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính cảm tính, tùy tiện chắc chắn hiệu quả sẽ không cao thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng. b. Trình độ lý luận chính trị " Lý luận chính trị thể hiện lập trường, quan điểm của cán bộ, công chức. Có trình độ lý luận chính trị giúp xây dựng được lập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc của tổ chức, của nhân dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự tác động không nhỏ tới cuộc sống của mỗi CBCC thì việc giữ vững tư tưởng chính trị, tác phong lối sống là điều rất quan trọng. Vì vậy, để nâng cao năng lực của CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể cần thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị. " c. Trình độ quản lý nhà nước " Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cán bộ, công chức phải có kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, có lý luận chính trị… Trong đó, CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể phải hiểu được phương
- 9 pháp, nội dung, hình thức quản lý nhà nước, cũng như cơ chế điều hành quản lý hành chính Nhà nước, nhằm tạo mối liên hệ giữa chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống của dân, áp dụng các chủ trương, chính sách của Đảng, đoàn thể vào thực tiễn của nhân dân. Bên cạnh đó, CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể điều chỉnh hoạt động của mình, sao cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của đất nước trong từng thời kỳ. " d.Trình độ tin học, ngoại ngữ Yêu cầu hiện nay, đối với đội ngũ CBCC phải có trình độ tin học, ngoại ngữ là bắt buộc, tối thiểu phải đạt mức chứng chỉ. Hiện nay, công nghệ thông tin và các văn bản dùng các loại tiếng nước ngoài, được ứng dụng rộng rãi trong các cơ quan của nhà nước, người dân và doanh nghiệp.Việc sử dụng các trang thiết bị, máy tình, công nghệ thông tin để soạn thảo văn bản, truy cập internet, phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ là nhu cầu thiết yếu hàng ngày của mỗi CBCC, đặc biệt nhằm đáp ứng phục vụ nhân dân trong các lĩnh vực dịch vụ công cộng, là công cụ cần thiết trong bối cảnh hội nhập hiện nay." 1.1.3.3. Nâng cao tâm lực Tâm lực hay còn gọi là phẩm chất tâm lý- xã hội, gồm tâm lý làm việc, thái độ làm việc, và mức độ chịu áp lực công việc, phẩm chất đạo đức, chính trị, tác phong làm việc, khả năng phối hợp với đồng nghiệp, … Do đó, nhóm tiêu chí đánh giá của đội ngũ cán bộ, công chức là rất khó đánh giá, do không có một tiêu chuẩn chung, trong mỗi thời điểm, mỗi hoàn cảnh lại có những biểu hiện không giống nhau. a. Phẩm chất đạo đức ĐNCBCC có đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, trong sạch, lành mạnh sẽ có uy tín trước nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Do đó, phẩm chất đạo đức của mỗi CBCC, đặc biệt CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể là điều kiện kiên quyết chống tham nhũng và tiêu cực xã hội, không chỉ trong tổ chức mình mà cả ngoài xã hội. Đồng thời, phải chú trọng đến các phẩm chất khác như: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không học đòi thói xa hoa, lãng phí, lợi dụng chức quyền để vun vén cá nhân.
- 10 Phẩm chất đạo đức được hình thành từ bản chất của mỗi cá nhân, được rèn luyện qua thực tiễn cuộc sống, tích lũy qua kinh nghiệm hoạt động; ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể, là nền tảng của mọi hành vi. Phát huy phẩm chất đạo đức thực chất là việc nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm của cá nhân, tác phong làm việc và hợp tác với đồng nghiệp, các mối quan hệ xã hội khác. " b. Kỹ năng giải quyết công việc Kỹ năng giải quyết công việc là năng lực của CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể, quyết định khả năng để hoàn thành công việc được giao với mục đích cuối cùng là giải quyết công việc hiệu quả. Điều đó đòi hỏi người CBCC phải có năng lực tổ chức thực tiễn, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng CBCC, phản ánh tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với cán bộ chủ chốt cần kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý, điều hành công việc, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm… " c. Thái độ trách nhiệm với công việc " " Với bất cứ công việc nào, trên cương vị gì thì CBCC đều cần có trách nhiệm với công việc, luôn tạo nên được sự hiệu quả trong công việc, giảm thiểu được các sai sót trong quá trình làm việc. Thái độ tác động đến hành vi, cử chỉ, hành động, do đó thái độ với công việc tích cực, ảnh hưởng đến tâm lý không chỉ của bản thân, mà lan tỏa đến đồng nghiệp, mọi người xung quanh và ngược lại. Đặc biệt đối với CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể thì "thái độ trách nhiệm với công việc" còn được đề cao vị trí cá nhân, tổ chức. Văn hóa phê và tự phê chưa được chú trọng trong môi trường công quyền, khiến cho nhiều cá nhân mắc lỗi mà không bị xử lý hoặc xử lý không dứt điểm. Từ đó người dân đánh giá không tốt về cơ chế điều hành của nhà nước, ảnh hưởng tới "lòng tin của nhân dân". Như vậy, thực tế cho thấy, việc xây dựng tác phong thái độ trách nhiệm với " công việc của CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể là điều rất cần thiết trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC phụ trách công tác Đảng, đoàn thể, đào tạo ra đội ngũ cán bộ dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, tạo động lực cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn