Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII
lượt xem 11
download
Trên cơ sở lý luận liên quan đến công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB và phân tích thực trạng công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ HỒNG THÚY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN – 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ HỒNG THÚY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN THÁI NGUYÊN – 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Hồng Thúy
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Ngọc Vân đã dành nhiều thời gian và tâm huyết nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học của Khoa Quản lý kinh tế đã đóng góp ý kiến, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn. Tôi xin cảm ơn Các đồng chí lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn của Kiểm toán nhà nước khu vực VII đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu của luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên thiếu sót và khuyết điểm là điều không tránh khỏi. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đỗ Hồng Thúy
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................ vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: ......................................................... 2 4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................4 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản ...................................... 4 1.1.1. Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 4 1.1.2. Kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản ................................. 26 1.2.1. Kinh nghiệm kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của một số Kiểm toán nhà nước khu vực ...................................................................................................... 26 1.2.2. Bài học đối với Kiểm toán nhà nước khu vực VII .......................................... 30 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………..31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 35 2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 36 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37 2.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 37 2.3.2. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................... 38
- iv CHƯƠNG III THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII ...........................40 3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn 6 tỉnh Tây Bắc ....................................................... 40 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 40 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 41 3.2. Khái quát chung về kiểm toán nhà nước khu vực VII ....................................... 45 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Kiểm toán nhà nước khu vực VII ............ 45 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước khu vực VII ...... 46 3.3. Thực trạng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại kiểm toán nhà nước khu vực VII .. 48 3.3.1. Phân tích thực trạng xây dựng kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB của KTNN khu vực VII ................................................................................................... 52 3.3.2. Phân tích thực trạng tổ chức kiểm toán chi đầu tư XDCB tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII ...................................................................................................... 62 3.3.3. Phân tích thực trạng kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước .................................................................................................. 71 3.4. Đánh giá thực trạng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại kiểm toán nhà nước khu vực VII ...................................................................................................................... 73 3.4.1. Những thành tựu đạt được…….……………………………………………..72 3.4.2. Những hạn chế trong kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII ...................................................................................................... 78 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 81 CHƯƠNG IV GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII .......................................................................................................86 4.1. Quan điểm, định hướng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kiểm toán nhà nước khu vực VII ...................................................................................................... 86 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại kiểm toán nhà nước khu vực VII ...................................................................................................... 87 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kiểm toán.......................................... 91 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, giám sát trong và sau kiểm toán .................... 95
- v 4.2.3. Các giải pháp khác .......................................................................................... 97 4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 105 4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội ................................................................................. 105 4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ......................... 105 4.2.3. Kiến nghị với Kiểm toán nhà nước ............................................................... 106 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 109 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 110
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ban quản lý dự án : Ban QLDA Chuẩn mực kiểm toán nhà nước : CMKTNN Đầu tư phát triển : ĐTPT Hội đồng nhân dân : HĐND Kiểm toán nhà nước : KTNN Kiểm toán viên : KTV Ngân sách nhà nước : NSNN Ngân sách trung ương : NSTW Ngân sách địa phương : NSĐP Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức : ODA Sở Kế hoạch và Đầu tư : Sở KH&ĐT Uỷ ban nhân dân : UBND Xây dựng cơ bản : XDCB
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 3.1: Tình hình thực hiện chi đầu tư của các địa phương trong giai đoạn 2016- 2018 .........................................................................................................43 Bảng 3.2: Tình hình quyết toán dự án hoàn thành của các địa phương trong giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................44 Bảng 3.3: Tình hình nợ đầu tư XDCB qua các năm .................................................44 Bảng 3.4: Số liệu cán bộ và cơ cấu ngạch công chức KTNN khu vực VII ..............47 Bảng 3.5: Kết quả khảo sát chất lượng công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII của đơn vị được kiểm toán ......................................48 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát chất lượng công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII của KTV đang công tác tại KTNN khu vực VII .....50 Bảng 3.7: Kết quả đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB ......................................................................................................52 Bảng 3.8: Số liệu công tác khảo sát trong giai đoạn 2016 -2018..............................53 Bảng 3.9: Kết quả đánh giá công tác tổ chức kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII ..............................................................................................62 Bảng 3.10: Số liệu công tác thực hiện kiểm toán trong giai đoạn 2016-2018 ..........64 Bảng 3.11: Nội dung kiểm toán chi đầu tư XDCB trong kiểm toán NSĐP..............66 Bảng 3.12: Số dự án được kiểm toán chi tiết trong giai đoạn 2016-2018 ................68 Sơ đồ 3.1: Sơ lược quá trình hình thành lên Báo cáo kiểm toán...............................70 Bảng 3.13: Kết quả đánh giá công tác tổ chức kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII ..................................................................................71 Bảng 3.14: Số liệu tình hình thực hiện kiến nghị trong giai đoạn 2016-2018 ..........73 Bảng 3.15: Số liệu kết quả kiểm toán chi XDCB trong giai đoạn 2016-2018 ..........74 Sơ đồ Sơ đồ 3.1: Sơ lược quá trình hình thành lên Báo cáo kiểm toán ..................................70
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng, có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung và ngân sách các tỉnh Tây Bắc nói riêng luôn dành tỷ lệ tương đối lớn và liên tục tăng về số tuyệt đối trong chi ngân sách hàng năm cho chi đầu tư XDCB, với kỳ vọng tạo được một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Thực tế cho thấy đến thời điểm này cơ sở hạ tầng của các tỉnh Tây Bắc vẫn còn rất yếu kém và là một nút thắt trong tăng trưởng kinh tế. Do đó để một đồng vốn được phát huy đòi hỏi phải sử dụng một cách có hiệu quả tiết kiệm đúng mục đích và được kiểm soát trong suốt quá trình đầu tư, nên việc tăng cường công tác quản lý nhà nước để tăng hiệu quả đầu tư XDCB là yêu cầu rất cấp thiết. Với vai trò là một bộ phận trong Quản lý kinh tế của Nhà nước, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, Kiểm toán nhà nước (KTNN) luôn đặt ra câu hỏi làm thế nào để công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB ngày càng nâng cao chất lượng, góp phần làm tăng tính minh bạch, chống thất thoát và hạn chế được các sai phạm trong đầu tư để từ đó vốn NSNN được sử dụng một cách có hiệu quả. Nhận thức rõ được vai trò đó, trong những năm qua KTNN khu vực VII đã kiến nghị thu hồi nộp NSNN 76.688trđ, giảm thanh toán 1.988.260trđ và chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong việc quản lý, điều hành tại các địa phương (gồm 06 tỉnh Tây Bắc do KTNN khu vực VII thực hiện: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Phú Thọ). Tuy nhiên kết quả kiểm toán chi đầu tư XDCB tại các địa phương do KTNN khu vực VII phụ trách vẫn chưa cao, chưa có sự đánh giá ảnh hưởng của kết quả chi tiết như thế nào đến công tác quản lý, sử dụng vốn chi đầu tư XCDB từ các cơ quan cấp trên, các cấp chính quyền địa phương, chưa đi sâu phân tích đánh giá tính hiệu quả của đồng vốn đầu tư XDCB... Nên chưa phát huy được hết vai trò của KTNN. Trước bối cảnh đó, tác giả nhận thấy việc nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII rất bức thiết cả về lý luận thực tiễn, cả trước mắt và lâu dài. Dựa trên những kinh nghiệm được rút ra từ thực tế quá trình công
- 2 tác kết hợp với những kiến thức đã học và việc tìm tòi, nghiên cứu để đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế bất cập trong quá trình kiểm toán chi đầu tư XDCB nâng cao chất lượng kiểm toán. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn “Nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận liên quan đến công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB và phân tích thực trạng công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư XDCB, kiểm toán chi đầu tư XDCB. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII, phát hiện những nguyên nhân hạn chế của KTNN khu vực VII trong công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB. - Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB tại KTNN khu vực VII. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Kiểm toán chi đầu tư XDCB ở 6 tỉnh thuộc phạm vi kiểm toán của KTNN khu vực VII thực hiện (Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Phú Thọ). Trong đó, chủ thể kiểm toán là KTNN khu vực VII (đây là một trong trong 21 đơn vị kiểm toán khu vực và kiểm toán chuyên ngành trực thuộc KTNN). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi không gian, Đề tài nghiên cứu kiểm toán KTNN khu vực VII thực hiện với chi đầu tư XDCB của 6 tỉnh Tây Bắc gồm các tỉnh: Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu và Điện Biên. Các tỉnh này thuộc phạm vi kiểm toán của KTNN khu vực VII, theo quy định của Nhà nước. - Về thời gian, thực trạng kiểm toán chi đầu tư XDCB được nghiên cứu, phân
- 3 tích trong 3 năm (giai đoạn 2016-2018). Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán chi đầu tư XDCB được đề xuất cho thời kỳ tới năm 2025. - Về nội dung, kiểm toán chi đầu tư XDCB được nghiên cứu trong đề tài với ba nội dung chính: (1) Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB; (2) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi đầu tư XDCB; (3) Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau kiểm toán chi đầu tư XDCB. 4. Đóng góp của luận văn 4.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về XDCB và kiểm toán chi đầu tư XDCB do cơ quan KTNN khu vực VII thực hiện. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần vào nghiên cứu tổng kết thực tiễn và đánh giá thực trạng công tác kiểm toán chi đầu tư XDCB của KTNN khu vực VII. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được coi là một trong những căn cứ thực tiễn để cơ quan KTNN khu vực VII ra quyết định đổi mới, hoàn thiện kiểm toán của mình. Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư XDCB được đề xuất trong luận văn, nếu được áp dụng vào thực tiễn, có thể góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN Khu vực VII. Đây cũng có thể được coi là những nghiên cứu có giá trị tham khảo, những kinh nghiệm đối với các đơn vị KTNN khu vực và chuyên ngành khác cũng như các nhà quản lý, những người quan tâm tới đề tài luận văn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiểm toán nhà nước khu vực VII.
- 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1. Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (Điều 3, Luật đầu tư năm 2014). XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ. Chi đầu tư XDCB là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Điều 4 Luật NSNN 2015) Đầu tư XDCB là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là vốn của NSNN được cân đối trong dự toán NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư XDCB. * Phạm vi sử dụng vốn Ngân sách nhà nước cho cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản Vốn của NSNN chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của luật NSNN và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn NSNN chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau: - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi NSNN cho ĐTPT.
- 5 - Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật - Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. - Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật). Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ NSNN. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi ĐTPT và hiện nay chi ĐTPT chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN (6- 7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích ĐTPT và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao. 1.1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm ứ đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực. Thời gian dài với nhiều biến động: Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của thành quả đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tự tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
- 6 Cố định: Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ. Liên quan đến nhiều ngành: Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư. Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương: Chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương. Phụ thuộc vào khả năng cân đối của ngân sách, được kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Chi đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong ĐTPT từ NSNN. Các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách. Chính phủ hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo phù hợp với chiến lực, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời chi đầu tư XDCB luôn phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả, lãng phí gây thất thoát NSNN. 1.1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản Nhìn một cách tổng quát: đầu tư XDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và
- 7 tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là: - Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị, nhà xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này. - Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội. Như vậy đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực hiện ĐTPT, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau: Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng
- 8 đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học
- 9 công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho người lao động Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên. Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động. Như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài. Ngoài ra có nhiều dự án đầu tư XDCB không thể tính đến hiệu quả trực tiếp đươc do các dự án này chịu tác động bởi nhiều yếu tố phi kinh tế không tể lượng hóa được. 1.1.1.4. Nội dung của chi đầu tư xây dựng cơ bản Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn địa phương bao gồm: - Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng
- 10 phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật,… - Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ. - Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương như: quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị… - Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền TW, chính quyền địa phương. 1.1.1.5. Nâng cao chất lượng chi đầu tư xây dựng cơ bản Nâng cao chất lượng chi đầu tư XDCB là việc nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hay nói cách khác là tối ưu hoá chi phí đầu tư để có được hiệu quả cao nhất như mong muốn, kỳ vọng của mỗi dự án XDCB đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả: (1). Tính kinh tế: Đánh giá việc thực hiện dự án có đảm bảo tiết kiệm hoặc lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong từng nội dung và toàn dự án. (2). Tính hiệu quả: Đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến của dự án (bao gồm các mục tiêu nội tại chính của dự án: về chi phí, chất lượng, thời gian thực hiện dự án; về công năng, công suất của dự án). (3). Tính hiệu lực: Đánh giá kết quả đầu ra so với chi phí đã đầu tư hoặc mức độ sử dụng kinh phí đầu tư so với kết quả đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội của dự án như: mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư dự án. Tính khả thi của việc đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, sự ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án... 1.1.2. Kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Kiểm toán chi đầu tư XDCB là việc các KTV có thẩm quyền, có chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng các loại hình kiểm toán (kiểm toán tài chính, kiểm toán
- 11 tuân thủ, kiểm toán hoạt động) để thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng trong lĩnh vực XDCB. * Nguyên tắc của kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản - Kiểm toán chi tiết dự án đầu tư: Tuân thủ theo quy trình kiểm toán của KTNN (Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 03/3/2017 của Tổng KTNN). - Kiểm toán tổng hợp chi đầu tư: Tuân thủ theo quy định của Luật đầu tư công, Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương đã được phê duyệt. * Phương pháp kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (1) Phương pháp cân đối Là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó. (2) Phương pháp đối chiếu - Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà KTV tiến hành so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau (các chứng từ kế toán) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó. - Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau. Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình kiểm toán. (3) Phương pháp điều tra Là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, KTV tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán. Trong điều tra, tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, KTV có thể sử dụng các phương pháp sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn