intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

94
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh và tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ANH ĐỨC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ANH ĐỨC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh và không trùng lặp với bất kỳ luận văn hoặc công trình nào khác. Các tư liệu và số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Anh Đức
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các tổ chức Ban, Ngành, và các cá nhân: Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, là sự giúp đỡ tận tình của thày giáo PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh - người đã hướng dẫn và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Xin trân trọng cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Anh Đức
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đố i tươ ̣ng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP XÃ ....................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 5 1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ............. 12 1.1.3. Nội dung đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ........................................................................................................... 17 1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã ...................................................................................................... 25 1.2.1. Chất lượng cán bộ cấp xã ...................................................................... 25 1.2.2. Trình độ học vấn của một số cán bộ cấp xã .......................................... 25 1.2.3. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính ...................................... 26 1.2.4. Công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ cấp xã .................................................................. 26 1.2.5. Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ ........................ 26
  6. iv 1.2.6. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ cấp xã ........................... 27 1.2.7. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về đội ngũ cán bộ cấp xã ..... 27 1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 28 1.3.1. Tổng quan tài liệu tham khảo .................................................................. 28 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã ................................................................................. 30 1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ...................................................... 30 1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 34 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh ............................................. 37 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 40 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cán bộ........................................... 40 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý nhà nước ............................. 41 Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP XÃ Ở TỈNH QUẢNG NINH ..................................... 42 3.1. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội tác động đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã tỉnh Quảng Ninh hiện nay ..................................... 42 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 42 3.1.2. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 43 3.1.3. Yếu tố về chính trị, văn hóa, xã hội ...................................................... 45 3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh ............................. 47 3.2.1. Số lượng cán bộ cấp xã ......................................................................... 48 3.2.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ cấp xã ................................. 50
  7. v 3.2.3. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ cấp xã ............................ 51 3.2.4. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ cấp xã ......................... 52 3.3. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 54 3.3.1. Năng lực nắm bắt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước............................................................................................ 54 3.3.2. Năng lực tổ chức thực hiện ................................................................... 58 3.3.3. Khả năng sáng tạo và tính quyết đoán .................................................. 67 3.3.4. Năng lực làm việc với con người .......................................................... 68 3.4. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 69 3.4.1. Chất lượng cán bộ cấp xã ...................................................................... 69 3.4.2. Trình độ học vấn của một số cán bộ cấp xã .......................................... 70 3.4.3. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính ...................................... 72 3.4.4. Công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ cấp xã .................................................................. 74 3.4.5. Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ ........................ 78 3.4.6. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ cấp xã ........................... 79 3.4.7. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về đội ngũ cán bộ cấp xã ..... 80 3.5. Đánh giá chung về thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý và những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay ................................................................. 81 Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP XÃ Ở TỈNH QUẢNG NINH............................................................................................... 83 4.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ................................................................ 83
  8. vi 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới .................. 89 4.2.1. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã ...................................................................................... 89 4.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ cấp xã ..................................................... 90 4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ .............. 95 4.2.4. Giải pháp về bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ ................................. 96 4.2.5. Một số giải pháp khác ........................................................................... 98 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB : Cán bộ CC : Công chức HĐND : Hội đồng nhân dân THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân VC : Viên chức XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ cấp xã tỉnh Quảng Ninh năm 2016 ............................................................................ 56 Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã tỉnh Quảng Ninh năm 2016 .............................................................................................. 71 Bảng 3.3. Trình độ chính trị của cán bộ cấp xã tỉnh Quảng Ninh năm 2016 .... 71 Bảng 3.4. Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ cấp xã tỉnh Quảng Ninh năm 2016 ...................................................................................... 71 Bảng 3.5. Đánh giá công tác quy hoạch cán bộ ở cấp xã của tỉnh Quảng Ninh năm 2016 ............................................................................. 74 Bảng 3.6. Đánh giá của cán bộ về công tác đào tạo hiện nay ...................... 76 Bảng 3.7. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ ............. 78
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc và huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Người luôn luôn coi trọng vai trò của đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ luôn được đưa lên vị trí hàng đầu trong các công tác của Đảng và Nhà nước. Bởi lẽ cán bộ là người giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thực thi các chính sách của Đảng, của Chính phủ. Đồng thời, cán bộ cũng là những người báo cáo tình hình của dân chúng cho Đảng và Chính phủ biết để từ đó đặt các chính sách cho phù hợp. Cấp xã, phường, thị trấn là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt Nam, giữ một vai trò và vị trí rất quan trọng, là nơi gần dân nhất và trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào đời sống. Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền chăm lo đến đời sống của người dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đều được tổ chức thực hiện ở cơ sở. Vì vậy, chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là bộ phận trực tiếp và có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giải quyết các công việc hàng ngày của người dân, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá như hiện nay, Đàng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm sâu sắc đến công tác cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tận tụy với nhân dân, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yêu cầu cấp bách, là đòi hỏi
  12. 2 khách quan của sự nghiệp cách mạng trong thời kỳ mới. Đứng trước những yêu cầu và đòi hỏi cần thiết đó, trong những năm gầ n đây tỉnh Quảng Ninh đã có sự quan tâm, đầu tư đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng, bước đầu đã đạt được các kết quả như: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã được nâng lên và dần chuẩn hóa về trình độ đào tạo theo quy định, thể hiê ̣n được bản liñ h chính tri ̣vững vàng, đa ̣o đức tố t, am hiể u đời số ng nhân dân, tâm huyế t với cơ sở; có nhiề u cố gắ ng vươ ̣t qua khó khăn với tinh thầ n trách nhiê ̣m trước Đảng, Nhà nước và nhân dân điạ phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn bộc lộ những điểm yếu và hạn chế nhiều mặt như: Năng lực thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ chuyên môn của mô ̣t bô ̣ phâ ̣n cán bô ̣, công chức, nhất là cán bộ, công chức cấ p xã còn yế u, chưa thể hiện được tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, còn thụ động trong thực thi nhiệm vụ, chậm thích ứng với tình hình mới, công tác quản lý, điều hành còn nhiều vấn đề bất cập, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở. Khả năng tham mưu, đề xuất, cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước chưa cao. Do đó, khi giải quyết công việc còn tùy tiện, kinh nghiệm, giáo điều, chưa vận dụng đúng đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tế địa phương, cơ sở. Vấn đề đặt ra hiện nay mang ý nghĩa cấp bách đó là phải nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp xã trong hệ thống chính trị ở cơ sở đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới. Xuất phát tự thực tế trên, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp xã có ý nghĩa rất quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu
  13. 3 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh và tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã. - Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh thời gian tới. 3. Đố i tươ ̣ng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu ở cấp xã tại tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015 và số liệu điều tra năm 2016. - Phạm vi về nội dung Đề tài được giới hạn trong việc tập trung nghiên cứu năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh. 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
  14. 4 - Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và bổ sung yếu tố mới ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã. - Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, xây dựng chính sách nhằm triển khai các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cấp xã tại tỉnh Quảng Ninh. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lu ̣c, đề tài bao gồm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã. - Chương 4: Một sô giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Ninh.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP XÃ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài - Cán bộ Từ cán bộ được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Về cơ bản, từ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức [22, tr.18]. Cũng như hiện tượng chung của ngôn ngữ, từ cán bộ khi du nhập vào nước ta đã được "bản địa hóa" theo thực tiễn tâm lý, văn hóa dân tộc nên đã biến đổi không còn nguyên nghĩa gốc. Xung quanh khái niệm cán bộ vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Trong từ điển tiếng Việt, cán bộ được định nghĩa: Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ. "Ở nước ta, theo cách hiểu thông thường, cán bộ được coi là tất cả những người thoát ly, làm việc trong bộ máy chính quyền, Đảng, đoàn thể, quân đội. Trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi là những người có mức lương từ cán sự (cũ) trở lên, để phân biệt với nhân viên có mức lương thấp hơn cán sự" [21, tr.166]. Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người viết: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo
  16. 6 cho Đảng, cho Chính phủ rõ để đặt chính sách cho đúng". Hồ Chí Minh cũng khẳng định "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém" [18, tr.269]. Như vậy, theo quan niệm chung nhất "Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng tới tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức" [21, tr.18]. - Cán bộ cấp xã Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức như sau: “Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Từ khái niệm trên, đối tượng là cán bộ cấp xã bao gồm những người đảm nhiệm những chức vụ sau: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cấp xã (Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh). Cũng theo khái niệm này thì cán bộ cấp xã hình thành thông qua con đường bầu cử chứ không có cán bộ cấp xã hình thành theo con đường khác. Theo Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP (nay đã có nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 8/4/2013 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 92/2009/NĐ-CP) của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cán bộ cấp xã được quy định và bao gồm các chức danh sau:
  17. 7 a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Năng lực Năng lực là một khái niệm chỉ mức độ, khả năng, kết quả và hiệu quả hoạt động của con người. Năng lực không chỉ căn cứ vào tiềm năng, khả năng hoạt động của con người mà còn chủ yếu dựa vào kết quả, thành tích công tác, sự đóng góp và cống hiến của họ cho sự phát triển của đất nước, xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt và Từ điển Triết học, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Khái niệm năng lực được dùng theo hai nghĩa khác nhau: Theo nghĩa hẹp, năng lực để phân biệt với phẩm chất - hai thành tố cơ bản của nhân cách. Theo nghĩa rộng, năng lực bao gồm cả phẩm chất đạo đức vì trong con người đức (tổng hợp các phẩm chất) là cái gốc của tài (năng lực), giữa chúng thường thống nhất chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề và điều kiện cho nhau phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường dùng khái niệm năng lực với nghĩa rộng khi nhấn mạnh sự nghiệp cách mạng nước ta cần có những con người có nhân cách toàn diện, có đầy đủ cả đức lẫn tài - vừa "hồng" vừa "chuyên". Người nói, "kiến thiết nước nhà cần có nhân tài hay còn gọi là người tài đức - kẻ hiền năng" [14, tr.451]. Đảng ta hiện nay cũng dùng khái niệm này theo nghĩa rộng khi nêu ra yêu cầu, nhiệm vụ "Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng" nói chung, của mỗi cán bộ, đảng viên nói riêng. Năng lực, nói một cách ngắn gọn, "là sức mạnh, sức làm việc, sức giải quyết vấn đề, sức đảm đang một nhiệm vụ" [29, tr.7].
  18. 8 Như vậy, năng lực là sự xã hội hóa tiềm năng, khả năng của con người. Năng lực không chỉ là tiềm năng, khả năng của con người mà còn là mức độ làm việc và đóng góp của họ cho xã hội. Kết quả và hiệu quả hoạt động là chỉ báo cơ bản và quan trọng nhất để đánh giá năng lực của con người. Năng lực không phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẻ mà là một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Tổ hợp các thuộc tính đó cùng tồn tại song song và chúng có quan hệ và tác động lẫn nhau thống nhất với nhau theo yêu cầu nhất định. Theo nhà Tâm lý học người Nga Cơvaliốp: "Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính cá nhân con người đáp ứng những nhu cầu của hoạt động và bảo đảm cho hoạt động có kết quả cao" [5, tr.90]. Mỗi con người có thể tích hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng lực đó được bộc lộ ra hay không tùy thuộc vào những điều kiện chủ quan hay khách quan. Đối với những người có tài năng đặc biệt và thiên tài, năng lực của họ được phát triển và bộc lộ mạnh mẽ khiến họ đạt đến đỉnh cao ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Năng lực vừa mang tính bẩm sinh có sẵn vừa là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người. C.Mác cho rằng: Đến chủ nghĩa cộng sản con người làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu. Đó chính là lúc con người từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự do. Theo Hồ Chí Minh "Năng lực con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà một phần lớn do công tác, do luyện tập mà có" [14, tr.40]. Vì thế, năng lực không chỉ là tư chất bẩm sinh thuần túy vốn có của con người, mà là kết quả của sự phối hợp những tư chất bẩm sinh vốn có với sự rèn luyện, tu dưỡng, học tập thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Người cán bộ lãnh đạo nói chung, cán bộ nói riêng dù ở cấp nào cũng phải có năng lực nhất định. Trong đó năng lực nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và năng lực tổ chức thực hiện là hai nhân tố quan trọng nhất tạo nên tài năng của mỗi người. Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt
  19. 9 chẽ với nhau, không thể tách rời nhau, cái này hỗ trợ cho cái kia phát triển. Không có năng lực nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước thì không thể nào có khả năng khai phá, sáng tạo và vận dụng đúng đắn, linh hoạt. Trái lại chỉ có năng lực nắm bắt, năng lực tư duy mà không có năng lực tổ chức thực hiện thì năng lực tư duy dần dần bị sơ cứng, giáo điều, thoát ly thực tiễn, thoát ly cuộc sống, dễ rơi vào chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí. Hơn nữa cấp xã là cấp trực tiếp, cấp cuối cùng triển khai và vận động, tổ chức nhân dân thực thi đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ cấp xã phải có năng lực toàn diện trên tất cả các lĩnh vực mới đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Do vậy, ngoài những yếu tố trên, cán bộ cấp xã còn phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đoán, năng lực làm việc với mọi người. - Lãnh đạo Lãnh đạo là một phạm trù chính trị học. Trong khoa học chính trị, lãnh đạo là sự dẫn dắt xã hội bằng chính trị và đạo đức của người đứng đầu; là một chức năng cơ bản của đảng cầm quyền, lãnh tụ quốc gia, nhằm đưa đất nước tới các mục tiêu nhất định bằng cương lĩnh, đường lối chính trị, các chiến lược phát triển, công tác tổ chức - cán bộ... Chủ thể lãnh đạo là cá nhân, tổ chức có quyền lực cao nhất trong một hệ thống chính trị, thể chế. Chủ thể lãnh đạo có thẩm quyền cao hơn, lớn hơn các chủ thể quản lý. Trong khoa học quản lý, khái niệm lãnh đạo được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa hẹp, "lãnh đạo là một chức năng của quản lý, cùng các chức năng có tính nghề nghiệp khác là hoạch định (dự báo lập kế hoạch), chức năng tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực) và chức năng kiểm tra, giám sát" [5, tr.111-115]. Theo nghĩa rộng, lãnh đạo được hiểu là thẩm quyền, chức năng của nhà quản lý đứng đầu một tổ chức, là người chịu trách nhiệm toàn bộ và cuối cùng về hoạt động của tổ chức đó. Trong Từ điển Tiếng Việt, "Lãnh đạo là dìu dắt, dẫn đường" [33, tr.321] lãnh đạo là đề ra chủ trương và tổ chức động viên thực hiện.
  20. 10 Trong tâm lý học lãnh đạo, Lãnh đạo là một dạng quản lý đặc thù (quản lý con người - xã hội) - lãnh đạo được hiểu là phương thức ứng xử của một hay một tập thể đứng đầu có ảnh hưởng tích cực đến mọi người xung quanh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và xác định mục tiêu. Lãnh đạo được quan niệm như một "phương thức ứng xử" của một tổ chức mang quyền lực chính trị có vị thế đứng đầu. Nên đòi hỏi chủ thể lãnh đạo cần có "tầm nhìn xa, trông rộng" với một thế giới quan khoa học để định hướng chiến lược và hoạch định đường lối một cách đúng đắn. Với ý nghĩa đó - Chức năng chủ yếu của lãnh đạo được xác định là định hướng, xây dựng các mục tiêu chiến lược, hình thành chủ trương và đề ra đường lối. Như vậy có thể hiểu, Lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối chiến lược và sách lược để phát triển một đơn vị, một ngành, một địa phương, một đất nước và dẫn dắt, cổ vũ đơn vị, ngành, địa phương... thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối đã vạch ra. - Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, muốn đạt được kết quả tốt đều cần và chịu sự quản lý. Do tính chất lao động của xã hội, quản lý tồn tại trong xã hội ở bất cứ lĩnh vực nào và trong tất cả các giai đoạn phát triển nào. Lãnh đạo và quản lý đều có chung một mục đích cuối cùng - đó là đạt được mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn của một đơn vị, một ngành, một địa phương hay một đất nước. Chẳng hạn, khi tiến hành một công việc dù lớn hay nhỏ phải thực hiện ba khâu: Ra quyết định; tổ chức thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả. Trong đó, khâu quyết định chủ yếu thuộc về người lãnh đạo; khâu thực hiện thuộc về người quản lý; khâu kiểm tra, đánh giá thuộc cả về người lãnh đạo và người quản lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2