intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cung ứng tàu biển Quảng Ninh

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh, Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trong tương lai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần cung ứng tàu biển Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ BÍCH THỦY PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐINH ̣ HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ BÍCH THỦY PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN QUẢNG NINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐINH ̣ HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh THÁI NGUYÊN, NĂM 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn "Phát triển nguồn nhân lực ta ̣i công ty cổ phầ n cung ứng tàu biể n Quảng Ninh" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn đúng quy định. Thái Nguyên, ngày 08 tháng 04 năm 2016 Tác giả luận văn Vũ Thị Bích Thủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào ta ̣o, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện hoàn thành đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phần cung ứng tàu biể n Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình./. Thái Nguyên,ngày 08 tháng 04 năm 2016 Tác giả luận văn ̣ ́ch Thủy Vũ Thi Bi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU .................................................. vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................4 1.1. Khái quát về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực .............................4 1.1.1. Nguồn nhân lực ..........................................................................................4 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ...........................................................................7 1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp ..................................13 1.2.1. Biến đổi quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp ................................................................................................13 1.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực của DN ........................16 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................16 1.3.2. Các yếu tố bên trong .................................................................................18 1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số DN ................................19 1.4.1. Kinh nghiệm của Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Sơn Dương - Tuyên Quang ....................................................................................................19 1.4.2. Kinh nghiệm của Công ty TNHH Âu Lạc - Quảng Ninh ........................21 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty .......................................22 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................24 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................24 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................24 Phương pháp điều tra ..........................................................................................24 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu........................................................26 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin..............................................................27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................28 2.3.1. Quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực ...............................................................28 2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực ......................................................................28 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN QUẢNG NINH.......................................30 3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh .....................30 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................30 3.1.2. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................31 3.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ............................................................34 3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ..........................................35 3.2.Phân tích quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty cổ phần cung ứng tàu biển Quảng Ninh (tính đến 31/12/2014) ..........................................................37 3.2.1. Quy mô nguồn nhân lực của Công ty .......................................................37 3.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty ........................................................39 3.3. Phân tích chất lượng nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh ............................................................................................................42 3.3.1. Phân tích về thể lực ..................................................................................42 3.3.2. Phân tích về trí lực...................................................................................45 3.3.3. Phân tích về tâm lực .................................................................................52 3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh ...............................................................56 3.4.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................56 3.4.2. Các yếu tố bên trong .................................................................................58 3.5. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh ..............................................................................................61 3.5.1. Thành công ...............................................................................................61 3.5.2. Hạn chế .....................................................................................................62 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................63 Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN QUẢNG NINH TRONG TƯƠNG LAI .65 4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh ............................................................................................................65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. v 4.1.1. Định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh .........................65 4.1.2. Định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển nguồn nhân lực ..................66 4.2. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh ....................................................................................................68 4.2.1. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........68 4.2.2. Giải pháp nâng cao phẩm chất đạo đức tác phong cho người lao động ...71 4.2.3. Giải pháp nâng cao hơn nữa chế độ đãi ngộ, kết hợp hài hòa các lợi ích của người lao động .............................................................................................73 4.2.4. Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo, quản lý ...........................75 4.2.5. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động ........................76 4.3. Kiến nghị.........................................................................................................78 4.3.1. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh .............................78 4.3.2. Đối với Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh .......................79 KẾT LUẬN ...............................................................................................................81 Phụ lục 1 ....................................................................................................................83 Phụ lục 2 ....................................................................................................................85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCNV: Cán bô ̣ công nhân viên DN: Doanh nghiê ̣p HC: Hành chính TNHH: Trách nhiệm hữu ha ̣n UBND: Ủy ban nhân dân VHVN-TDTT: Văn hóa văn nghê ̣ - Thể du ̣c thể thao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển quảng ninh .......31 Hình 3.1 - Biểu đồ tổng doanh thu qua các năm 2010 - 2014 ..................................37 Bảng 3.1 - Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển của Công ty ............................36 Bảng 3.2 - Bảng số lượng lao động Công ty .............................................................38 Bảng 3.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính năm 2014 ................................39 Bảng 3.4 - Bảng số liệu cơ cấu CBCNV Công ty theo trình độ ...............................41 Bảng 3.5 - Bảng số liệu về tình hình sức khỏe thể chất CBCNV tại Công ty ..........42 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi ................................................................40 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu lao động theo giới tính .............................................................40 Biểu đồ 3.3. Trình độ tin học của người lao động từ năm 2010-2014 ......................45 Biểu đồ 3.4. Trình độ ngoại ngữ của người lao động từ năm 2010-2014 .................46 Biểu đồ 3.5 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực từ năm ...............47 2010-2014..................................................................................................................47 Biểu đồ 3.6. Một số kỹ năng của nguồn nhân lực .....................................................49 Biểu đồ 3.7. Trình độ lý luận chính trị của nguồn nhân lực của Công ty .................53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực căn bản của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm trọng tâm trong hệ thống phát triển các nguồn nhân lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, những yếu tố như: máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật,… tuy quan trọng, song vẫn đều là những thứ do con người tạo ra, do con người điều khiển để phục vụ con người. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, con người có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị kinh doanh. Việc khai thác và sử dụng hiệu quả Nguồn nhân lực là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn phát triển nhanh và bền vững, phải tạo dựng nguồn nhân lực chất lượng cao và có chính sách phát huy tối đa nguồn nhân lực đó. Việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố tiến quyết cho thành công của doanh nghiệp. Do vậy, các cơ quan, doanh nghiệp cần phải chủ động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để nguồn nhân lực phát huy hiệu quả cao nhất. Đối với các Công ty kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển thì nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng. Khi nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động như hiện nay thì đội ngũ nguồn nhân lực chính là yếu tố giúp Công ty vượt qua được những khó khăn và phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó đặt ra yêu cầu là Công ty phải hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của mình. Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh là một công ty chủ yếu kinh doanh dịch vụ tàu biển. Công ty cũng đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề của xã hội đó là việc làm, thu nhập của người làm lao động nhất là đối với chính trị - trật tự an toàn xã hội, gắn lợi ích Công ty với lợi ích xã hội.Tuy nhiên, Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh đang đứng trước những khó khăn lớn về công tác phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 nguồn nhân lực đảm bảo sự hài lòng của khách hàng trong nước và quốc tế. Việc xây dựng một lực lượng lao động ổn định, phát triển trong hiện tại và tương lai là một trong những vấn để trọng tâm cần phải được nghiên cứu và thực thi một cách hữu hiệu.Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh” nhằm góp phần giải quyết vấn đề bất cập, tồn tại của thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh, Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trong tương lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực của công ty; - Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần cung ứng tàu biển Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014; Đánh giá những thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu; - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 5 năm (2010- 2014). - Phạm vi không gian: Tại Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của luận văn * Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống và phát triển lý thuyết về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp. Bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số doang nghiệp khác trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. * Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh. Luận văn sẽ phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Công ty này, chỉ ra được những thành công và tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu; - Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh - Chương 4: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Quảng Ninh trong tương lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 1.1.1. Nguồn nhân lực 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người có đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động- con người có sức lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là nguồn lực của quá trình phát triển, con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định [3]. Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm giữa thế kỷ thứ XX với ý nghĩa là nguồn nhân lực con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Trước đây, nghiên cứu về nguồn nhân lực thường nhấn mạnh đến chất lượng và vai trò của nó trong phát triển KTXH. Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, con người được coi là phương tiện hữu hiệu cho việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững. Về phương diện này Liên Hiệp Quốc cho rằng Nguồn lực con người là tất cả những kiến thức và kỹ năng con người có quan hệ tới phát triển KTXH của đất nước. Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động toàn cầu hóa đối với nguồn nhân lực thì định nghĩa: Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 con người.” Đây là cách tiếp cận nhấn mạnh về chất lượng nguồn nhân lực, quan tâm tới tiềm năng của con người. Theo Ngân hàng thế giới: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo Nicholas Henry (Quản trị công và chính sách công, tái bản lần thứ 10, 2007-Public Administration and Public afairss, 10th edition 2007): Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức. Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới. Điều này thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực. Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn lực con người được thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất lượng con người (bao gồm cả thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất) [3]. Ngoài ra, theo Nguyễn Tấn Thịnh (Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, 2005) nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Điểm chung giữa các nhận định khác nhau này là khi nói về nguồn nhân lực tức là nói về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Xét trên góc độ vi mô, trong từng Công ty thì: “Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 Từ những phân tích trên, ở dạng khái quát nhất có thể hiểu nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh đó thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội. Như vậy,qua các quan điểm tác giả đã đưa ra khái niệm như sau: Nguồn nhân lực là tiềm năng lao động của con người trên các mặt thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức, được vận dụng vào các hoạt động KT-XH để tạo ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho xã hội. 1.1.1.2. Quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực Quy mô nguồn nhân lực biểu hiện ở số người lao động hay số lượng giờ lao động thực hiện trong các lĩnh vực của nền kinh tế. Đối với một số doanh nghiệp, quy mô nguồn nhân lực chính là số lao động của doanh nghiệp đó ở một thời kỳ nhất định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô nguồn nhân lực của một doanh nghiệp được quyết định thông qua phân tích công việc, khối lượng công việc cần hoàn thành, tức là khối lượng các công việc quản lý cần phải giải quyết và cách thức thực hiện chúng. Cơ cấu nguồn nhân lực phản ánh tỷ trọng nguồn nhân lực theo từng tiêu thức nghiên cứu trong nguồn lực xã hội. Kết quả phân bố nguồn nhân lực giữa các ngành kinh tế: Công nghiệp-xây dựng với Nông lâm nghiệp và Thương mại dịch vụ trong nội bộ từng ngành sẽ hình thành cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành kinh tế và nội bộ ngành. Đối với các doanh nghiệp, cơ cấu nguồn nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như: cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi,… Cơ cấu nguồn nhân lực của một doanh nghiệp được quyết định bởi chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp đó.Cơ cấu nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về nguồn nhân lực. 1.1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) định nghĩa “chất lượng là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thỏa mãn những nhu cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 đã nêu ra và tiềm ẩn”. Và người tạo nên chất lượng của sản phẩm, dịch vụ đó, xét trong phạm vi hẹp một tổ chức thì là tất cả lực lượng lao động của tổ chức đó. Còn theo GS.TS Bùi Văn Nhơn giải thích thì: Chất lượng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội trong đó: “Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần” “Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động” “Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong công nghiêp, có tinh thần trách nhiệm cao .v.v…” Như vậy, trên quan điểm của các nhà quản lý nguồn nhân lực, nhà khoa học, trong luận văn này, khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực được hiểu như sau: “Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ những phẩm chất đạo đức, thể lực, trí lực có ảnh hưởng quyết định đến việc hoàn thành những mục tiêu hiện tại và tương lai của mỗi tổ chức”. 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là quá trình thúc đẩy việc học tập có tính tổ chức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc và tạo thay đổi thông qua việc thực hiện các giải pháp đào tạo, phát triển, các sáng kiến và các biện pháp quản lý với mục đích phát triển tổ chức và phát triển cá nhân. Phát triển nguồn nhân lực ngày nay không thể chỉ đơn thuần một chiều hiểu theo nghĩa phát triển lực lượng lao động như lâu nay thường làm: mở thêm các trường, các cơ sở đào tạo nghề, cải tiến nội dung dạy… Phát triển nguồn nhân lực hiển nhiên đòi hỏi phải đồng thời đổi mới triệt để toàn xã hội. Phát triển nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau.Theo quan điểm của UNESCO phát triển nguồn nhân lực gần với sự phát triển của sản xuất và do vậy phát triển nguồn nhân lực là phát triển kỹ năng lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm. Quan điểm xem “con người là nguồn vốn – vốn nhân lực” cho rằng Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân [12] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 Quan niệm riêng của tổ chức giáo dục - khoa học và văn hóa (UNESCO): Phát triển nguồn nhân lực được đặc trưng bởi toàn bộ sự lành nghề của dân cư trong mối quan hệ phát triển của đất nước[12]. Quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Phát triển nguồn nhân lực, bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung [12 tr.265]. Quan niệm này dựa trên cơ sở nhận thức rằng, con người có nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến tới có được việc làm có hiệu quả, cũng như thỏa mãn về nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con người. Quan điểm của Swanson and Holton III (2001): Phát triển nguồn nhân lực là một quá trình phát triển và thúc đẩy sự tinh thông của con người qua việc phát triển tổ chức, đào tạo và phát triển nhân sự nhằm cải thiện năng suất. - Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, trường Đại học Kinh tế Quốc dân do PGS.TS. Trần Xuân Cầu chủ biên năm 2008: “Phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn hóa; truyền thống lịch sử… Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ xã hội, phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng lên về mặt số lượng (quy mô) nguồn nhân lực và nâng cao về mặt chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ cá nhân, phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm cho con người trưởng thành, có năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao” [2, tr.104]. - Theo GS.TS Bùi Văn Nhơn trong sách Quản lý và phát trển nguồn nhân lưucj xã hội xuất bản năm 2006: “Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển” [10, tr.98]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 Một nhà khoa học Việt nam đã đưa ra định nghĩa về phát triển nguồn nhân lực như sau: Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là giá trị gia tăng cho con người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn, để họ tham gia vào lực lượng lao động, làm giàu cho đất nước, góp phần cải tạo xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và góp phần tô điểm thêm bức tranh muôn màu của nhân loại. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, sinh thể, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn lực phát triển (Tạp chí giáo dục số 32 - năm 2002). Như vậy phát triển nguồn nhân lực không chỉ là quá trình đảm bảo hợp lý về quy mô, cơ cấu mà còn là sự biến đổi đáng kể về chất lượng của nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Đảm bảo quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực theo định hướng phát triển của doanh nghiệp nói riêng và đất nước nói chung. Sự biến đổi về chất lượng của nguồn nhân lực chính là việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hay thực chất là việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng về thể lực, trí lực và tâm lực của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng công việc hiện tại và mọi yêu cầu đổi mới trong tương lai. 1.1.2.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu công việc của doanh nghiệp hay chính đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của người lao động. Phát triển nguồn nhân lực là một cách quản trị doanh nghiệp và cũng là một phương tiện để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nội lực, đáp ứng yêu cầu về sự thống nhất và tính hiệu lực của bộ máy thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó để tăng hiệu quả kinh tế, tạo tích lũy cho doanh nghiệp, thỏa mãn nhu cầu trạng thái các chi phí, tái sản xuất kinh doanh và mở rộng sức lao động, ổn định kinh tế gia đình. Về bản thân người lao động, phát triển nguồn nhân lực là giúp cho người lao động nâng cao trình độ và kỹ năng của mình trong việc hiện tại, giúp cho người lao động thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình đồng thời mở ra cho họ những bước phát triển mới trong tương lai. Ở tầm vĩ mô, nâng cao chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân, tạo tích lũy cho Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội. Phát triển nguồn nhân lực nhằm mục đích sử dụng hiệu quả nhất sức lao động, tăng năng suất lao động, giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc tương lai.Phát triển nguồn nhân lực tạo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, giáo dục, động viên người lao động phát triển phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp, phù hợp với tiến bộ xã hội. Ngoài ra, phát triển nguồn nhân lực cũng là mục tiêu chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Sự cần thiết của phát triển nguồn nhân lực Sự cần thiết của phát triển nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở nhận thức lý thuyết, ở tư duy các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, mà điều này luôn khẳng định trong cuộc sống sinh động. Sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào con người. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực là việc hết sức cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế và hội nhập. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tếxã hội, vai trò đó bắt nguồn từ vai trò của yếu tố con người. Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Phát triển kinh tếxã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người),vật lực (nguồn lực vật chất), tài lực (nguồn lực về tài chính, tiền tệ)…, song chỉ có nguồn lực con người mới tạo động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực của con người. Ngay cả trong điều kiện đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ: Chính con người tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó và chỉ có tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào đoạt động. Dưới góc độ phát triển bền vững (tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường) thì phát triển nguồn nhân lực vừa là động lực vừa là mục tiêu. Muốn vậy, nguồn nhân lực phải được phát triển và huy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 động tối đa vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo có đủ việc làm, tiến đến nâng cao năng suất trên cơ sở giải phóng năng lực xã hội, sáng tạo của con người. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại đã chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa vào ít nhất là 3 trụ cột: công nghệ mới, cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành động lực quan trọng cho quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững. Nguồn nhân lực là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định năng lực của lực lượng sản xuất xã hội, trực tiếp sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Phát huy, khai thác và sử dụng đúng nguồn nhân lực sẽ nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi người có thể phát huy hết khả năng tham gia vào quá trình phát triển. Nguồn nhân lực có trình độ cao thì sẽ tạo ra khoa học công nghệ, máy móc tiên tiến, có khả năng khai thác tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội. Nguồn nhân lực có trình độ thấp thì việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới sẽ gặp nhiều khó khăn, tài nguyên thiên nhiên không khai thác tốt, nền sản xuất kém phát triển, dẫn đến kinh tế đất nước kém phát triển. Phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp và với từng người lao động. Với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, sự phát triển vũ bão của khoa học kĩ thuật công nghệ đã tác động rất lớn đến mỗi doanh nghiệp mỗi người lao động; người lao động ngày nay cần phải liên tục được bồi dưỡng thêm kiến thức và trang bị thêm những kỹ năng mới để phù hợp với những đòi hỏi của công việc. Môi trường kinh doanh hiện nay cũng liên tục thay đổi, dẫn đến cách tiếp cận và giải quyết các công việc cũng phải thay đổi kịp, để thích ứng với tình hình biến đổi mới ngày nay buộc mỗi doanh nghiệp phải làm giàu thêm vốn tri thức cho người lao động, đây cũng là vũ khí chiến lược nên có đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay. Mặt khác, thế giới ngày nay đang bị “thu hẹp” nhanh do quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ, nhiều những vấn đề phức tạp nảy sinh vậy nên đòi hỏi nhà lãnh đạo cần có nhiều năng lực lãnh đạo hơn, bản thân người lao động cũng phải chủ động tích cực tham gia vào quá trình tự đổi mới chính mình thông qua việc học tập từ thực tiễn sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2