intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

43
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa vào các cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa để làm rõ những khái niệm XNK, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- VÕ QUỲNH VINH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- VÕ QUỲNH VINH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và phát triển từ các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được công bố, tham khảo các giáo trình, tạp chí chuyên ngành và các trang thông tin điện tử. Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2020 Tác giả
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em từng bước hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại Học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, những người đã cung cấp cho em những kiến thức nền tảng quý báu trong suốt hai năm học qua. Bên cạnh đó, tác giả luận văn xin trân trọng gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu, thu thập bảng câu hỏi khảo sát của các cán bộ nhân viên Công ty cổ phần hàng hải MACS. Cuối cùng, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tới gia đình, đặc biệt là mẹ tôi đã luôn ở bên ủng hộ tôi về mọi mặt, từ tinh thần đến tài chính… làm cho tôi có thêm động lực để cố gắng hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất. Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn cũng như do trình độ người viết còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong các thầy, cô giáo thông cảm và góp ý chân thành để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU .................................................. 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4 1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về hoạt động xuất nhập khẩu ......................................4 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về hoạt động xuất nhập khẩu ................................ 5 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................. 8 1.2. Cơ sở khoa học của hoạt động xuất nhập khẩu .................................................... 8 1.2.1 Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ............................................ 8 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ................................................................................................ 15 1.2.3. Sự cần thiết của đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................... 25 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU NHẬP SỐ LIỆU ....31 2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31 2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................31 2.1.2. Các phương pháp phân tích ............................................................................. 31 2.2. Khung phân tích .................................................................................................32 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS .......................................................................34 3.1. Sơ lược về công ty cổ phần hàng hải MACS ..................................................... 34 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ......................................................... 34 3.1.2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Hàng hải MACS ............ 35 3.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty ............................................................................ 35
  6. 3.2. Đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần hàng hải MACS........................................................................................................................ 37 3.3. Cơ cấu các mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu của công ty ....................... 39 3.3.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ............................................................................ 43 3.3.3. Thị trường nhập khẩu của công ty ..................................................................46 3.4. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập quốc tế ................................................................................ 46 3.4.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 46 3.4.2. Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO ........................................................................................................... 47 3.4.3. Phân tích hoạt động xuất nhập của công ty theo chiều hàng trong thời kỳ hội nhập ............................................................................................................ 59 3.4.4. Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng XNK năm 2018 ............................. 61 3.5. Tổng kết những kết quả đạt được và một số tồn tại ........................................... 63 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 63 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MACS ....................................69 4.1. Triển vọng và hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ........................ 69 4.1.1. Triển vọng .......................................................................................................69 4.1.2. Định hướng phát triển ..................................................................................... 70 4.2. Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu của MACS ............... 73 4.2.1. Về phía doanh nghiệp...................................................................................... 73 4.2.2. Về phía nhà nước ............................................................................................ 78 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 86 4.3.1. Kiến nghị với doanh nghiệp ............................................................................ 86 4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan ban ngành ........................................89 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CIF Giá đã bao gồm tiền hàng + bảo hiểm + cước phí tàu CNH – 2 Công nghiệp hóa – hiện đại hóa HĐH Điều kiện giao hàng miễn trách nhiệm của người bán khi hàng 3 FOB đã lên boong tàu 4 FTAs Hiệp định thương mại tự do 5 KNXK Kim ngạch xuất khẩu 6 NK Nhập khẩu 7 TP Thành phố 8 XK Xuất khẩu 9 XNK Xuất nhập khẩu i
  8. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang KÕ ho¹ch vµ t×nh h×nh thùc hiÖn kÕ ho¹ch XNK cña 1 Bảng 3.1 37 C«ng ty năm 2016-2018 2 Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 38 3 Bảng 3.3 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty 41 4 Bảng 3.4 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 44 Tỷ trọng theo thị trường nhập khẩu công ty từ 2016- 5 Bảng 3.5 46 2018 Hoạt động kinh doanh XNK của công ty trước khi 6 Bảng 3.6 47 Việt Nam gia nhập WTO 7 Bảng 3.7 Số liệu thực hiện các chỉ tiêu năm 2006 48 8 Bảng 3.8 Báo cáo hoạt động nhập khẩu T12/2006 49 9 Bảng 3.9 Mặt hàng xuất khẩu trước khi Việt Nam gia nhập WTO 51 10 Bảng 3.10 Báo cáo hoạt động nhập khẩu T12/2018 53 11 Bảng 3.11 Báo cáo hoạt động nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2019 55 Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu năm 12 Bảng 3.12 56 2018 của MACS 13 Bảng 3.13 Thuế suất tối huệ quốc của một số mặt hàng nông sản 57 Bảng đánh giá tỷ trọng đóng góp vào tổng sản lượng 14 Bảng 3.14 xuất nhập khẩu theo chiều hàng của MACS năm 2006 60 so với 2016 Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng XNK của công 15 Bảng 3.15 62 ty năm 2018 16 Bảng 4.1 Chỉ tiêu vốn vay của MACS từ năm 2020 đến 2022 71 Chỉ tiêu xuất nhập khẩu định hướng năm 2020 – 17 Bảng 4.2 71 2022 18 Bảng 4.3 Ngân sách dành cho hoạt động marketing 75 ii
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 2.1 Khung logic nghiên cứu 33 2 Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Hàng hải MACS 36 iii
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa luôn giữ vai trò quan trọng giúp đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Việt Nam là một đất nước đang trong thời kỳ mở cửa, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của chúng ta gặp nhiều thuận lợi, chính sách ngoại thương theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới từ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, điều này góp phần giúp nền kinh tế của đất nước tăng trưởng kéo theo sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân, trang thiết bị công nghệ phục vụ nền kinh tế luôn được cập nhật đổi mới, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trong 10 năm qua, Đảng và Nhà nước đẩy mạnh thực hiện chính sách đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ thương mại quốc tế, nhờ đó kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta ngày một tăng. Trước sự phát triển mạnh của hoạt động xuất nhập khẩu trong nước, các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xuất nhập khẩu cần nhận thức được vai trò quan trọng của mình vì họ là các cá thể tạo thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, công ty cổ phần hàng hải MACS cũng đã và đang tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thấy xuất nhập khẩu hàng hóa là một vấn đề rất quan trọng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả đã tìm hiểu về hoạt động XNK trong cơ chế thị trường tại công ty cổ phần hàng hải MACS, từ đó rút ra những vấn đề nan giải, những vướng mắc cần được đưa lên giải quyết hàng đầu chính là việc làm sao nắm bắt được một cách đầy đủ, thuần thục mọi khía cạnh của nghiệp vụ XNK của doanh nghiệp, từ đó quản lý và áp dụng hoạt động nghiệp vụ XNK một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả nhất trên cơ sở Pháp luật Nhà nước. Chính vì lẽ đó tác giả đã quyết định chon đề tài “Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1
  11. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Dựa vào các cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa để làm rõ những khái niệm XNK, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá hoạt động XNK của công ty Cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập KTQT, chỉ ra những điểm thuận lợi, hạn chế còn tồn tại của công ty. Từ đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị cơ bản để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Cổ phần Hàng hải MACS trong điều kiện hội nhập kinh tế. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Hàng hải MACS. - Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần hàng hải MACS trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Phạm vi nghiên cứu: Thời gian khảo sát được tiến hành trong giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2003, 2004) và giai đoạn 2008 -2018. Phạm vi nghiên cứu luận án tập trung phân tích một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực của công ty như: Nông sản, dệt may, điện tử. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học của hoạt động xuất nhập khẩu. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thu nhập số liệu. 2
  12. Chương 3. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 4. Một số giải pháp nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Hàng hải MACS trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 3
  13. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thực chất hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và đều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thanh viên. Hiện nay, đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Tác giả có sử dụng tham khảo một số đề tài nghiên cứu sau: 1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế về hoạt động xuất nhập khẩu Rahman (2009) sử dụng ba phương trình (kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) để nghiên cứu dòng thương mại giữa Bangladesh và các đối tác thương mại quan trọng. Nghiên cứu đã cho thấy hoạt động thương mại của Bangladesh chịu sự tác động của quy mô nền kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, khoảng cách và độ mở của nền kinh tế. Song một nghiên cứu khác của Thai Tri Do (2006) xem xét thương mại song phương giữa Việt Nam và 23 nước châu Âu dựa trên mô hình trọng lực với bộ số liệu hỗn hợp trong giai đoạn 1993-2017. Nghiên cứu chỉ ra bên cạnh các nhân tố như quy mô nền kinh tế, quy mô thị trường và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tương đối lớn thì 2 biến là khoảng cách địa lý và lịch sử gần như không có sự ảnh hưởng đến thương mại song phương giữa Việt Nam và 23 nước châu Âu. Ngoài các nhân tố trên, Erdem và Nazlioglu (2008) khi thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động của xuất khẩu nông sản Thổ Nhĩ Kỳ vào Liên minh Châu Âu bằng mô hình trọng lực trong giai đoạn 1996-2017 đã cho thấy số lượng nông sản xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ có quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô diện tích và khoảng cách địa lý của nước nhập khẩu. Feenstra (2002) và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu bằng việc sử dụng mô hình hiệu ứng cố định thông qua biến khoảng cách địa lý. Phương pháp này 4
  14. cũng được Egger và Pfaffermayr (2003) sử dụng để phân tích hoạt động xuất khẩu của 11 quốc gia trong khu vực APEC; được Martínez-Zarzoso và NowakLehmann (2003) [75] dùng để đánh giá hoạt động trao đổi thương mại giữa Liên minh châu Âu-Mercosur,... Kết quả của các nghiên cứu đã xác định được một số nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thương mại song phương nhưng chưa đề cập đến các nhân tố đặc thù gắn liền với sản xuất nông nghiệp như diện tích đất nông nghiệp, lao động nông nghiệp,... Folawewo và Olakojo (2010) sử dụng số liệu trong giai đoạn từ 1970 đến 2007 để nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản ở Nigeria”. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là đánh giá được ảnh hưởng của nhân tố giá cả nông sản trên thế giới và sản lượng nông sản thời kỳ trước ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu nông sản của Nigeria. Một nghiên cứu khác tại Ai Cập trong giai đoạn 1994-2008 của Hatab và các cộng sự (2010) lại chỉ ra “Tác động ngược chiều của GDP trên đầu người của Ai Cập đến xuất khẩu nông sản của Ai Cập”. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Idsardi (2010) với nguồn số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2002-2009 về các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng xuất khẩu nông sản tại Nam Phi lại cho thấy vai trò đáng kể của chi phí giao dịch, quy mô thị trường, tình trạng phát triển kinh tế, biến động tỷ giá hối đoái và tác động của hiệp định thương mại đối với kim ngạch xuất khẩu của những sản phẩm được chọn. Với mặt hàng nông sản (cụ thể là rau quả), các nhân tố GDP và IMP (tổng nhập khẩu các sản phẩm có liên quan) có ảnh hưởng tích cực còn các nhân tố như khoảng cách và một số biến giả có ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu nông sản. Như vậy, nếu trong các nghiên cứu trước đa phần các biến giả đều có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu thì với nghiên cứu này các biến giả lại có tác động ngược chiều. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về hoạt động xuất nhập khẩu Hiện nay, các nghiên cứu trong nước được tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: Phạm Hồng Tú (1998) đã chỉ ra “Triển vọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Bằng phương pháp 5
  15. thống kê mô tả và phương pháp so sánh tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chính trên thế giới cũng như của Việt Nam giai đoạn 1991-1997. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã chỉ ra khả năng xuất khẩu mặt hàng này trong giai đoạn 1999-2010 của Việt Nam. Một nghiên cứu khác của Ngô Thị Tuyết Mai (2007) đã tập trung làm rõ “Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Với nguồn số liệu sử dụng để nghiên cứu trong giai đoạn 1996 đến 2006, tác giả đã cho thấy mặt hàng nông sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn thấp do chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại đơn điệu, mẫu mã chưa phong phú,… Có thể nói đây là một nghiên cứu có tính thực tiễn cao khi mà Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu và rộng. Tuy nhiên, phương pháp thực hiện trong nghiên cứu này còn đơn giản chưa đi sâu để làm rõ khả năng cạnh tranh của nông sản. Khác với các nghiên cứu trước, Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008) đã sử dụng mô hình trọng lực với số liệu thống kê thương mại của Tổng cục Hải quan từ năm 1998-2018 nhằm thực hiện đề tài “đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN+3”. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng: (i) Ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3 chủ yếu là do sự tăng trưởng kinh tế (bao gồm cả sự tăng trưởng về GDP và GDP bình quân đầu người) của chính Việt Nam và các đối tác. (ii) Nhân tố khoảng cách dường như chỉ ảnh hưởng đến xuất khẩu mà không ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3. (iii) Sự gia nhập và thực hiện các cam kết với ASEAN+3 của Việt Nam chưa hiệu quả nên không có tác động lớn đến tăng trưởng thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN+3. Có thể nói, nghiên cứu này đã khá thành công trong ứng dụng mô hình trọng lực nhằm lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại. MUTRAP III (2010) thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do (FTAs) tới nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu đánh giá các 6
  16. tác động sau khi hình thành FTAs thông qua việc sử dụng mô hình trọng lực; đánh giá tác động tiềm năng của các FTAs này trong tương lai, sử dụng mô hình cân bằng tổng thể; và tác động sâu và tiềm năng tới một số ngành cụ thể trong nền kinh tế (trong đó có ngành nông nghiệp), sử dụng mô hình cân bằng bộ phận. Các mô hình trọng lực được áp dụng phân tích cho xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với các nước đối tác, có sử dụng biến giả về FTA đối với AFTA. Kết quả ước ượng cho thấy các biến như quy mô của nền kinh tế, khoảng cách địa lý, biến động của tỷ giá hối đoái và mức độ dễ dàng khi thực hiện các hoạt động kinh doanh đều có ý nghĩa trong nghiên cứu. Biến giả FTA có dấu dương ở trong cả mô hình xuất khẩu và nhập khẩu cho thấy, việc thành lập AFTA dẫn đến tăng trưởng thương mại không chỉ trong khối ASEAN mà còn có cả thương mại của ASEAN với các nước ở ngoài khối. Nguyễn Tiến Dũng (2011) đã phân tích “tác động của khu vực thương mại tự do ASEAN và Hàn Quốc đến thương mại của Việt Nam với nguồn số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2001-2009”. Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mô hình trọng lực để phân tích tác động của các nhân tố như GDP, GDP bình quân đầu người, chênh lệch về thu nhập, khoảng cách, tỷ giá hối đoái và FTA (biến giả) đến KNXK và KNNK của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các biến về GDP có tác động cùng chiều đến cả xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam, biến khoảng cách có tác động âm, biến tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều với xuất khẩu và ngược chiều với nhập khẩu, các biến giả nhận hệ số dương trong cả mô hình xuất khẩu và nhập khẩu,… Về cơ bản, kết quả của nghiên cứu này khá phù hợp cả trên phương diện lý thuyết lẫn thực tế. Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau và đề cập đến các khía cạnh khác nhau của hoạt động xuất nhập khẩu như thực trạng xuất nhập khẩu, triển vọng xuất khẩu, các nhân tố tác động lên thị trường xuất khẩu hoặc mức độ thương mại, thực trạng về giá trị gia tăng của mặt hàng xuất khẩu…..Cho thấy các nghiên cứu trong nước về cơ bản còn nặng về thực trạng và mang tính khái quát. Trên thực tế còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu một mặt hàng nông sản cụ thể hay nhóm nông sản nói chung. 7
  17. 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Từ các nghiên cứu đã có trên thế giới và trong nước có thể rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, chính sách xuất nhập khẩu (thể hiện qua độ mở của của nền kinh tế) và chính sách tiền tệ (thể hiện qua tỷ giá hối đoái) của quốc gia xuất khẩu có tác động khá lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu tại quốc gia đó (Kinh nghiệm từ nghiên cứu của Hatab, Romstad và Huo (2010). Thứ hai, hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng từ dân số của quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu (thể hiện cho người lao động tham gia sản xuất), GDP bình quân/người (thể hiện cho lượng hàng hóa tiêu dùng), tỷ lệlạm phát của quốc gia xuất khẩu (Kinh nghiệm từ các nghiên cứu củaSevela (2002),Hatab và các cộng sự (2010), Wei và các cộng sự (2012),…). Thứ ba, hoạt động xuất khẩu của quốc gia chịu sự tác động bởi trình độ của người tiêu dùng tại các quốc gia nhập khẩu. Khi xã hội ngày càng phát triển, trình độ của người tiêu dùng (Kinh nghiệm từ nghiên cứu của Wei, Huang and Yang (2012). Hạn chế: - Do tính chất thời điểm của các đề tài nghiên cứu, nên các thông tin về những chính sách, quy định mới chưa được cập nhật và phản ánh trong những đề tài này. - Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần hàng hải MACS một cách đầy đủ. 1.2. Cơ sở khoa học của hoạt động xuất nhập khẩu 1.2.1 Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1.1 Khái niệm xuất nhập khẩu Nếu như thương mại nội địa được xem là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ một nước theo nguyên tắc ngang giá trên cơ sở sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì hoạt động XNK được coi là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước với nhau trên phạm vi toàn thế giới. Sự trao đổi đó là một hình 8
  18. thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau. Nói cách khác, kinh doanh XNK là quá trình buôn bán giữa các nước với nhau, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài. Hoạt động XNK là lĩnh vực mà qua đó một nước tham gia vào phân công lao động quốc tế. Có thể nói, XNK ra đời là do kết quả của sản xuất phát triển. Bởi lẽ, khi sản xuất đã phát triển, người ta sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất và tất yếu sẽ dẫn đến sự phân công lao động quốc tế. Cùng với thời gian, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn nữa, khiến một nước không thể phát triển mà không tham gia vào hợp tác và phân công lao động quốc tế. Chính vì vậy, XNK cũng ngày càng phát triển. XNK cho phép một nước mở rộng khả năng tiêu dùng của mình ở tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể nếu giả định nước đó đóng cửa thực hiện chế độ tự cung tự cấp. Hoạt động XNK xuất hiện từ sự đa dạng và khác nhau về điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các khu vực và các quốc gia. Các nước nên chuyên môn hoá sản xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế thì chắc chắn hiệu quả sử dụng nguồn lực quốc gia sẽ tốt hơn. Điều này đã được nhà kinh tế học người Anh David Ricardo phát biểu như sau: Một quốc gia hay một cá nhân có thể nâng cao mức sống và thu nhập thực tế bằng cách chuyên môn hoá các mặt hàng mà nước này hay cá nhân này có thể sản xuất với lợi thế so sánh cao nhất, xuất khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác. Lúc này xuất nhập khẩu sẽ có lợi cho cả hai bên. Tóm lại: - Hoạt động XNK được coi là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước với nhau. Sự trao đổi đó là kết quả và biểu hiện của phân công lao động quốc tế. - Hoạt động XNK là xu hướng phát triển có tính khách quan xuất phát từ sự đa dạng và khác nhau về điều kiện tự nhiên của sản xuất và trao đổi giữa các khu vực và các quốc gia. - Hoạt động XNK có qui mô, hình thức, luật lệ mang tính lịch sử. 9
  19. Xuất phát từ những lý do đó mà XNK ra đời và ngày càng đóng góp vai trò tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của từng nước nói riêng. Điều này thể hiện rõ nét thông qua vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế. 1.2.1.2 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp * Vai trò của hoạt động xuất khẩu - Đối với nền kinh tế Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Việt Nam đang đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu và chậm phát triển. Máy móc; thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, chúng là động lực của quá trình này. Để có thể nhập khẩu (NK) máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, chúng ta cần một số vốn rất lớn. Số vốn này có thể được hình thành từ các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ ngoại tệ, xuất khẩu lao động,... Nhưng vốn có được từ đầu tư nước ngoài hay từ vay nợ sớm muộn đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn thu từ du lịch, dịch vụ chỉ đáp ứng được một phần nhỏ. Xuất khẩu lao động chủ yếu là để tạo công ăn việc làm, không thể là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Do đó, nguồn ngoại tệ quan trọng nhất để NK, để công nghiệp hoá đất nước hình thành từ xuất khẩu (XK). XK quyết định quy mô và tốc độ tăng của NK. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Có hai quan điểm về tác động của XK đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo quan điểm thứ nhất, XK chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta hiện nay, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì XK vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. 10
  20. Quan điểm thứ hai, là quan điểm được nhiều nhà kinh tế hiện đại ủng hộ, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của XK đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở chỗ: Một là, XK tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển XK gạo, cơ hội cho ngành chế biến, chăn nuôi, ngành sản xuất bao gì, ngành hoá chất là rất lớn. Hai là, XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất phát triển ổn định. Bởi vì, khi khả năng sản xuất đã được mở rộng mà thị trường trong nước nhỏ hẹp thì thị trường ngoài nước là nơi tiêu thụ lớn, đem lại ngoại tệ đồng thời hướng sản xuất theo yêu cầu thoả mãn nhu cầu của thị trường đó. Ba là, XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Bốn là, XK tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Bởi vì xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật thu hút công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam. Năm là, thông qua XK, hàng hoá nội địa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất có tính thích nghi và đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới. Sáu là, XK còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Thực tế cho thấy, dù vốn của doanh nghiệp có lớn đến đâu mà người chủ không quản lý tốt thì doanh nghiệp cũng không phát triển mạnh được. XK có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Hàng XK của Việt Nam hiện nay chủ yếu là hàng thô và nguyên liệu hoặc mới chỉ qua sơ chế. Tuy vậy, cũng đã có hàng triệu lao động được thu hút để sản xuất những mặt hàng này. Tới đây, khi chúng ta tăng hàm lượng chế biến hàng xuất 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1