
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn Thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn Thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước" nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đồng Xoài trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn Thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
- 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Tôi xin cam đoan các dữ liệu thông tin thứ cấp và các số liệu thu thập được sử dụng trong Luận văn này là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những vẫn đề đã được nêu ra trong luận văn. Hải Dương, ngày…..tháng…..năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Phương 1
- LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thành Đông, Phòng Đào tạo của nhà trường cùng các Thày, Cô giáo, những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Thày giáo - Tiến sĩ Ngô Văn Hải, Người thày đã trực tiếp dành rất nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, UBND thành phố Đồng Xoài, các phòng, ban chuyên môn của UBND thành phố Đồng Xoài và các thành viên HTX nông nghiệp, hộ nông dân trên địa bàn thành phố đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng sự nhiệt tình và năng lực của mình nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên luân văn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đuợc sự chỉ dẫn và đóng góp của quý Thày cô để khoá luận được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hải Dương, ngày…..tháng…..năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Phương 2
- MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ ii MỤC LỤC............................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................... vi 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.1. Mục tiêu tổng quát 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 2.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4 5.1. Nội dung nghiên cứu 4 5.2. Phương pháp nghiên cứu 4 6. Cấu trúc dự kiến của luận văn 6 CHƯƠNG 1........................................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ.............................................................................. 7 HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI........................................................................ 7 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới 7 1.1.1. Một số khái niệm hợp tác xã nông nghiệp 7 1.1.2. Mô hình hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 13 1.1.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới 17 1.1.4. Nhu cầu phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới của nông dân 19 1.1.5. Nội dung phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới 21 1.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới 24 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới 28 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở một số địa phương trong nước 28 1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 32 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển HTXNN kiểu mới 38 Chương 2..............................................................................................................................41 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC.......................................................... 41 3
- 2.1. Giới thiệu về thành phố Đồng Xoài 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên TP Đồng Xoài (29) 41 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ở Đồng Xoài (29) 43 2.2. Tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thời gian qua 45 2.2.1. Tình hình phát triển về số lượng và quy mô hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài - Bình Phước 45 2.2.2. Tình hình phát triển về chất lượng của các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài - Bình Phước 50 2.2.3. Kết quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài hiện nay 60 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài 71 2.3.1. Các yếu tố khách quan 71 2.3.2. Yếu tố chủ quan 74 2.4. Đánh giá chung về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài hiện nay 77 CHƯƠNG 3......................................................................................................................... 83 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI Ở ĐỒNG XOÀI - BÌNH PHƯỚC................................................................................................................................ 83 3.1. Phương hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài – Bình Phước 83 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp 83 3.1.2. Mục tiêu của phát triển HTXNN kiểu mới 85 3.1.3. Định hướng chung về phát triển hợp tác xã kiểu mới 86 3.1.4. Phương hướng phát triển các loại hình hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp 87 3.2. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài – Bình Phước đến năm 2025 89 3.2.2. Giải pháp 2 Mở rộng quy mô các yếu tố nguồn lực của hợp tác xã 90 3.2.3. Giải pháp3 Mở rộng dịch vụ hợp tác xã 92 3.2.4. Giải pháp 4 Hoàn thiện tổ chức sản xuất của các hợp tác xã 93 3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã 94 3.2.6. Giải pháp 6 Đổi mới chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới 95 4
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................104 1. Kết luận 104 2. Kiến nghị 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 110 PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 112 CÁC MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ VÀ THÀNH VIÊN HTX......................... 112 Mẫu 1: Phiếu khảo sát dành cho cán bộ 112 Mẫu 2: Phiếu khảo sát các thành viên HTX 112 Mẫu 3: Phiếu khảo sát hộ không phải là thành viên HTX 113 5
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ: Bình quân DV: Dịch vụ ĐH: Đại học GTGT Gía trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị HTX Hợp tác xã HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp KHKT Khoa học kỹ thuật KS Khảo sát KTTT: Kinh tế tập thể LĐ Lao động NN Nông nghiệp QHSX Quan hệ sản xuất SP Sản phẩm SX Sản xuất SXKD: Sản xuất kinh doanh TC Trung cấp TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa 6
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng, số lượng, nội dung khảo sát 5 Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế của thành phố Đồng Xoài 50 Bảng 2.2. Tình hình phát triển HTX NN tiaiji thành phố Đồng Xoài 53 Bảng 2.3. Tình hình phát triển số lượng thành viên của HTX NN 54 Bảng 2.4. Tình hình sử dụng lao động của các HTX NN 55 Bảng 2.5. Quy mô tài sản và vốn của các HTX NN của Đồng Xoài 56 Bảng 2.6. So sánh mô hình HTX NN kiểu mới và HTX NN kiểu cũ 57 Bảng 2.7. Chất lượng lao động quản lý của các HTX NN tại Đồng Xoài 58 Bảng 2.8. Tình hình ngành nghề kinh doanh của các HTX NN 59 Bảng 2.9. Tình hình cơ sở vật chất của các HTX 60 Bảng 2.10. Nguồn hình thành vốn các HTX 61 Bảng 2.11. Hình thức liên kết giữa HTX và các đơn vị dịch vụ 63 Bảng 2.12. Tình hình tham gia liên kết của các HTXNN ở TP.Đồng Xoài 64 Bảng 2.13. Tình hình thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá của các loại …65 Bảng 2.14. Doanh thu và lợi nhuận bình quân của 1 HTX NN kiểu mới 66 Bảng 2.15. Ý kiến của cán bộ cấp thành phố về thực trạng HTXNN ………70 Bảng 2.16. Ý kiến của cán bộ UBND phường, xã về thực trạng HTX NN ...71 Bảng 2.17. Ý kiến của cán bộ khu phố, thôn ở phường, xã về thực trạng ….72 Bảng 2.18. Ý kiến của hộ là thành viên HTX về vai trò của HTX NN …….73 Bảng 2.19. Khảo sát hiểu biết của hộ không phải thành viên HTX về ……..75 Đồ thị 1: Cơ cấu giá trị sản lượng các ngành kinh tế của TP Đồng Xoài ….…. 51 Đồ thị 2: Số lượng HTXNN chia theo ngành nghề của từng năm…...……..60 Đồ thị 3: Giá trị sản lượng bình quân của 1 HTX theo từng ngành ………...68 Đồ thị 4: Lợi nhuận bình quân bình quân của 1 HTX theo từng ngành …….68 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể có vai trò đặc biệt quan trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế nước ta. HTX có đã và đang có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX (1996), Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (3/2002) đã ra Nghị quyết về: Tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT), trong đó nhấn mạnh Nhà nước phải tạo điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp phát triển (3). Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI (ngày 26/11/2003) đã thông qua Luật HTX mới (Luật HTX năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004). Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm giai đoạn 2011- 2020, trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt động của hợp tác xã kiểu mới, tại kì họp thứ 4 Quốc hội khoá XIII đã thông qua luật Hợp tác xã sửa đổi (ngày 20-11-2012), có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2013. Trên cơ sở Luật HTX mới, hầu hết các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và đặc điểm của hộ kinh tế cá thể dựa trên quyền tự chủ sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTX của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển đổi các HTX đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều mô hình HTX trong nông nghiệp kiểu mới làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của các hộ thành viên, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, hữu cơ và thực hiện tác cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Do vậy, việc nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp sau đại hội 1
- chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 vẫn là vấn đề cấp bách cả về lí luận và thực tiễn. Tỉnh Bình Phước nói chung, địa bàn Đồng Xoài nói riêng, là vùng có nền kinh tế còn thiên về nông nghiệp, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, ứng dụng công nghệ cao. Để giúp nông dân khai thác triệt để tiềm năng ấy, cần phát triển HTX kiểu mới trong nông nghiệp. Từ khi luật HTX năm 2012 đi vào thực tiễn, cùng với cả nước, các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, đáp ứng được một phần nhu cầu của những người lao động, hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức và hoạt động các HTX nông nghiệp ở Đồng Xoài còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém như việc chuyển đổi của nhiều HTX nông nghiệp còn mang nặng tính phục vụ (bình mới, rượu cũ), phát triển chậm chạp, doanh thu và lợi nhuận thấp; khó khăn trong việc huy động vốn và vận động tích tụ ruộng đất để thực hiện xây dựng cánh đồng lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, khó khăn trong huy động vốn, chưa thu hút được nguồn nhân lực trẻ có trình độ vào làm việc; tình trạng “Được mùa - Mất giá và Được giá - Mất mùa”, “Đầu vào thì có nhiều người mua - Đầu ra thì có nhiều người bán” vẫn còn diễn ra phổ biến trong các HTX nông nghiệp; lợi ích đem lại cho các thành viên chưa nhiều, số người lao động thực sự tham gia còn ít… Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho thực trạng đó của HTX nông nghiệp ở thành phố Đồng Xoài và khắc phục được những khó khăn này sẽ giúp HTX nông nghiệp phát triển có hiệu quả, phát huy vai trò “bà đỡ” cho kinh tế hộ. Những hạn chế yếu kém của HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn thành phố Đồng Xoài có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía 2
- Nhà nước. Để phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ở thành phố Đồng Xoài phù hợp với nhu cầu và tiềm năng, cần khắc phục những nguyên nhân đó. Với những lý do nêu trên và xuất phát từ thực tiễn địa phương, tác giả chọn đề tài tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn Thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước” là nội dung nghiên cứu trong luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ đánh giá thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện Đồng Xoài trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về HTX nông nghiệp kiểu mới. - Đánh giá thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của các HTX kiểu mới trên địa bàn Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước qua 3 năm 2017-2019. - Đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu 1.Thực trạng tình hình phát triển của các HTX trên địa bàn Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước qua 3 năm 2017-2019 như thế nào? 2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác phát triển HTX của tỉnh Bình Phước nói chung và của Đồng Xoài nói riêng? 3. Giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới cho Đồng Xoài tỉnh Bình Phước trong giai đoạn tới? 3
- 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động của các HTX nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. - Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019. 5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu Khảo sát đánh giá thực trạng và nghiên cứu về các giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a) Thu thập thông tin tư liệu: - Tư liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa, tất cả các thông tin, số liệu thứ cấp về kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, môi trường và các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước thu thập từ phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, Chi cục Thống kê TP…và thông qua các báo cáo, chuyên đề, báo cáo khoa học, các loại sách báo, tạp chí. Đây là các số liệu đã được công bố. - Tư liệu sơ cấp: Thu thập tư liệu sơ cấp bằng điều tra phỏng vấn 9 cán bộ lãnh đạo cấp thành phố (UBND Thành phố; Thành ủy; Phòng Tài chính – Kế hoạch; Phòng Kinh tế; Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. Mỗi đơn vị 1 lãnh đạo + 1 cán bộ chuyên môn)); Cấp phường, xã chọn 3 xã, phường đại diện. Mỗi xã, 4
- phường phỏng vấn 5 chức danh (Bí thư Đảng ủy; chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã; cán bộ thống kê kế hoạch; chủ tịch Hội Nông dân; Hội Phụ nữ); Khảo sát 2 khu phố, thôn, ấp/1 xã (mỗi khu phố, thôn, ấp phỏng vấn trưởng khu phố hoặc thôn trưởng và 10 hộ nông dân). Căn cứ xác định số mẫu với từng đối tượng khảo sát: Các chức danh cán bộ quản lý và chuyên môn các cấp xác định theo chức danh cụ thể. Mỗi chức danh chọn phỏng vấn 1 người. Số lượng hộ nông dân. Các thông tin phỏng vấn hộ nông dân chủ yếu là chỉ tiêu định tính. Do vậy với kinh nghiệm thực tế tiếp cận hộ nông dân tại địa bàn TP Đồng Xoài cho thấy số lượng mẫu phỏng vấn 7 – 8 là thể hiện khá đầy đủ thông tin cần thiết. Do vậy, với điều kiện hạn chế về thời gian và tài chính, trong đề tài này chọn ngẫu nhiên khảo sát 10 mẫu là có thể đảm bảo độ tin cậy cần thiết. Bảng 1.1. Tổng hợp đối tượng, số lượng, nội dung khảo sát Số lượng mẫu KS Số Tổng Cơ Phng Phng Xã Mục tiêu, nội dung Đối tương KS số quan Tân Tiến Tân TT Thành Thành khảo sát TP Thiện 1 Cán bộ cơ quan 9 9 - - - Nhận định về thực cấp TP trạng và hướng phát triển HTXNN của TP 2 Cán bộ UBND 15 - 5 5 5 Nhận định về thực phường, xã trạng và hướng phát triển HTXNN của TP 3 Trưởng khu phố, 6 - 2 2 2 Nhận định về thực thôn trưởng trạng và hướng phát triển HTXNN của TP 4 Cán bộ Ban Quản 6 - 6 6 6 Quá trình thành lập lý HTX kiểu mới HTX; Hoạt động của (3 chức danh ở 1 HTX; Các thuận lợi, khó khăn và hướng HTX (Giám đốc; phát triển của HTX Trưởng Ban KS; kiểu mới về qui mô và Kế toán trưởng) x 2 ngành nghề, sản phẩm. HTX/1xã x 3 xã Hộ nông dân xã 20 - 20 20 20 Nhận xét về hoạt động 5
- viên và vai trò của HTXNN với kinh tế, đời sống của hộ Tổng cộng 108 9 33 33 33 b) Phương pháp phân tích: - Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: Tổng hợp và xử lý dữ liệu, sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm Microsoft office Excel 2010: + Phương pháp phân tích thống kê mô tả, mô tả tăng giảm số HTX qua các năm để có thể đánh giá được mức độ phát triển HTX trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. + Phương pháp so sánh: So sánh tỷ lệ % tăng giảm các số liệu phát triển HTX trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. - Phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn trong lĩnh vực phát triển HTX trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu, phân tích tại chương 3. 6. Cấu trúc dự kiến của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới Chương 2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Chương 3. Giải pháp phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ở Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới 1.1.1. Một số khái niệm hợp tác xã nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã của một số quốc gia trên thế giới HTX là một loại hình kinh tế hợp tác, là một tổ chức kinh tế có đặc thù riêng. Ở nhiều nước trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển hơn 100 năm. Trong Luật hợp tác xã của các nước đều đưa ra định nghĩa về hợp tác xã. Luật Hợp tác xã của Cộng hòa Liên bang Đức định nghĩa: “Hợp tác xã đăng ký là những tập thể với đa số thành viên không hạn chế nhằm khuyến khích việc sản xuất, kinh doanh của các thành viên, thông qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh chung”. Luật Hợp tác xã của Inđônêxia định nghĩa: “Hợp tác xã INĐÔNÊXIA là tổ chức kinh tế của nhân dân mang tính xã hội, gồm những người hoặc những tổ chức ở địa phương và thành viên lập nên một hệ thống kinh tế như là nỗ lực chung đặt trên cơ sở nguyên tắc của tình anh em”. Luật Hợp tác xã của Philippin định nghĩa: “Hợp tác xã là sự hiểu biết của những người có cam kết chung và tập hợp nhau lại một cách tự nguyện để đạt được mục đích xã hội hoặc kinh tế chung, có sự đóng góp công bằng vào vốn và chấp nhận phần đóng hợp lý vào các công việc và phần lợi ích của việc kinh doanh theo nguyên tắc hợp tác xã đã được chấp nhận chung”. Các quóc gia như Thụy Điển, Canađa quan niệm HTX là một tập hợp gồm những người có nhu cầu chung về kinh tế và xã hội để thành lập một doanh nghiệp phù hợp với các nguyên tắc hoạt động của HTX, nhằm đáp ứng nhu cầu của họ. 7
- Như vậy, HTX là một tổ chức doanh nghiệp khác về cơ bản với công ty cổ phần. Đặc trưng của HTX là thông qua hoạt động kinh doanh để liên kết các thành viên với nhau và hạn chế phân chia lợi nhuận theo cổ phần đã đóng. Từ những định nghĩa hợp tác xã nêu trên, có thể hiểu hợp tác xã là một tổ chức kinh tế của những cá nhân, tập thể tự nguyện liên kết với nhau nhằm mục đích chung, thoả mãn nhu cầu chung, nhằm hổ trợ, giúp đỡ lẫn nhau tiến hành công việc kinh doanh có hiệu quả nhất theo nguyên tắc liên kết tự nguyện. 1.1 1.2 Khái niệm,đặ diểm và vai trò củaHợp tác xã nông nghiệp kiểu mói ở Việt Nam Luật Hợp tác xã (năm 1996) đã nêu định nghĩa về Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước (20) Theo định nghĩa này, HTX là một tổ chức kinh tế có tổ chức chặt chẽ, có tư cách pháp nhân, được đăng ký kinh doanh theo qui định của luật pháp. Vì vậy, mục tiêu của HTX trước hết là phải kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó mà thực hiện các mục tiêu xã hội, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên. HTX cũng là phương tiện để kết hợp sức mạnh của từng xã viên và sức mạnh của cả tập thể, thông qua kết quả kinh doanh của HTX mà cải thiện đời sống của xã viên và góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Để phù hợp với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và thực tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, Luật HTX (năm 2003) đã đưa ra khái niệm HTX (21): HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã 8
- viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo qui định của pháp luật. Theo khái niệm này, ngoài những tính chất và đặc thù do Luật HTX (năm 1996) qui định, HTX kiểu mới do các thành viên bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người có ít vốn và người có nhiều vốn, có thể góp sức hoặc góp vốn xây dựng nên, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ. HTX được thừa nhận hoạt động theo điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường như các thành phần kinh tế khác; được khẳng định quyền “tự chủ” trong sản xuất kinh doanh; được huy động “các nguồn vốn khác theo qui định của pháp luật” như các loại hình doanh nghiệp khác. Trước đây, luật không qui định điều này. Với mục tiêu nhằm khuyến khích sự phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới, đồng thời định hướng phát triển các hợp tác xã hiện có hoạt động theo đúng bản chất hợp tác xã (HTX). Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII đã thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012 và ban hành Luật HTX số 23/2012/QH13 (Luật Hợp tác xã 2012) có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 2013, thay thế Luật HTX số 18/2003/QH12 (Luật Hợp tác xã 2003). So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX 2012 có những điểm mới từ cách gọi người tham gia đến tổ chức và hoạt động, mục đích nâng cao vị thế của HTX; tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thông qua việc cam kết cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên. Theo Luật HTX 2012 định nghĩa (22). “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của 9
- thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. Như vậy, chúng ta thấy rằng khái niệm về HTX trong Luật hợp tác xã 2012 đã có những thay đổi nhất định so với luật hợp tác xã 2003. Luật này làm rõ hơn bản chất HTX là tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể; quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng sở hữu HTX; số lượng tối thiểu 7 thành viên mới được thành lập HTX. Mặc dù Luật không xác định HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, nhưng xác định HTX thành lập để hợp tác tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh. HTX vẫn được thành lập doanh nghiệp trực thuộc, nhưng chỉ khác là khi HTX phát triển đến trình độ cao hơn, có nghĩa là HTX mới thành lập hoặc HTX hoạt động yếu kém thì chưa được thành lập doanh nghiệp trực thuộc. Đây là tư tưởng đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, đã tạo ra khung pháp lý để thúc đẩy các HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của SX nông nghiệp và phát triển nông thôn trong cơ chế thị trường định hướng XHCN. * Phân loại HTX: Từ các tiêu thức phân loại khác nhau đã hình thành nhiều loại hình HTX với những đặc điểm và nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức, vai trò tác dụng và tên gọi khác nhau tương ứng với những điều kiện cụ thể của từng loại hình HTX. Ở nhiều nước, người ta thường phân loại HTX theo mục đích, chức năng hoạt động, theo đặc điểm về qui mô, tính chất và hình thức pháp lý. Có một số nước việc xác định các loại hình HTX được nêu ngay trong Luật HTX như: Luật HTX của Philippin, Inđônêxia, Thái Lan, Cộng hòa Liên bang Đức.… Thông thường, có các loại hình HTX: HTX tín dụng; ngân hàng; HTX sản xuất; HTX mua- bán; HTX đa chức năng; HTX dịch vụ; HTX sản xuất tập 10
- trung; HTX cấp I; cấp II; cấp III; HTX trách nhiệm hữu hạn; HTX trách nhiệm vô hạn v.v… Trong tác phẩm: Đường Cách mệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng sử dụng tên gọi các loại hình HTX: “HTX tiền bạc” (tín dụng, ngân hàng); “HTX sinh sản” (sản xuất); HTX mua- bán. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, để phân loại HTX, thường căn cứ vào chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã hội hóa, qui mô và đặc điểm hình thành HTX. - HTX dịch vụ: bao gồm 3 loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng và HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX dịch vụ “chuyên ngành”. + HTX dịch vụ từng khâu còn gọi là HTX chuyên khâu có nội dung hoạt động tập trung ở từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất. + HTX dịch vụ tổng hợp- đa chức năng có nội dung hoạt động đa dạng, gồm nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm (đầu ra), dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu,v.v… + Hợp tác xã dịch vụ “đơn mục đích” hay hợp tác xã dịch vụ “chuyên ngành”. Hợp tác xã loại này được hình thành từ nhu cầu của các hộ thành viên cùng sản xuất – kinh doanh một loại hàng hóa tập trung hoặc cùng làm một nghề giống nhau (HTX trồng rừng, HTX trồng mía, HTX trồng chè.v.v…). Hợp tác xã thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế hộ như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ với cơ sở chế biến, ngân hàng.v.v… - Hợp tác xã sản xuất kết hợp dịch vụ. Hợp tác xã loại này có đặc điểm: nội dung hoạt động sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. 11
- - Hợp tác xã sản xuất-kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện. Đặc điểm cơ bản của mô hình hợp tác xã lọai này là: cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch toán, kiểm kê, kiểm soát, phân phối theo nguyên tắc của Hợp tác xã kiểu mới và tương tự một “doanh nghiệp” tập thể. + Sở hữu tài sản trong hợp tác xã gồm hai phần: sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần. Xã viên hợp tác xã tham gia lao động trong hợp tác xã được hưởng thu nhập theo nguyên tắc phân phối theo lao động và hưởng lãi cổ phần (ngoài phúc lợi tập thể của HTX). + Hợp tác xã hoạt động sản xuất- kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã và đem lại lợi ích cho xã viên. + Hợp tác xã lọai này thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, nghề làm muối, đánh cá. 1.1.1.3. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp và các lọai hình hợp tác xã nông nghiệp * Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 nông dân, hộ gia đình nông nghiệp tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (28). Ngoài những đặc điểm chung của HTX như: Thành viên liên kết với nhau vì ít nhất một lợi ích chung và theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện kinh tế- xã hội của mình. Thành viên có cùng sở hữu và mục đích của HTX là sử dụng có hiệu quả vốn quỹ, phục vụ hoạt động kinh tế của xã viên. Lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất của HTX. 12

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p |
523 |
57
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p |
531 |
51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p |
511 |
47
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p |
520 |
29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p |
376 |
27
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p |
400 |
22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p |
440 |
22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p |
417 |
22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p |
420 |
21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p |
421 |
20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p |
400 |
19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p |
271 |
15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p |
392 |
14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p |
395 |
14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p |
416 |
8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p |
390 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p |
287 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p |
311 |
5


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
