intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn lực tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nguồn lực tài chính và phát triển nguồn lực tài chính tại các ĐHCL; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN giai đoạn 2016-2018 đề xuất các giải pháp thực hiện phát triển các nguồn lực tài chính khác nhau ở ĐHQGHN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn lực tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MẠC THỊ THẢO PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- MẠC THỊ THẢO PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG XUÂN LÂM Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Xuân Lâm và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác. Các số liệu, tài liệu luận văn đề cập đều là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõràng.
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội;xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy; bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luậnvăn. Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Xuân Lâm, người đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐHLC. ... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 5 1.1.1. Nghiên cứu của các học giả quốc tế .................................................... 5 1.1.2. Nghiên cứu của các học giả trong nước ............................................ 10 1.1.3. Đánh giá chung .................................................................................. 14 1.2. Những vấn đề chung về phát triển nguồn lực tài chính của các Trường ĐHCL .............................................................................................................. 14 1.2.1. Các khái niệm chính .......................................................................... 14 1.2.2. Nội dung phát triển nguồn lực tài chính tại các Trường ĐHCL........ 22 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn lực tài chính ................. 27 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính của các trường ĐHCL........................................................................................................... 30 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Hà Nội .................... 31 1.4. Bài học kinh nghiệm cho Đại học Quốc gia Hà Nội ............................... 32 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34 2.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp...................................................... 34 2.3. Phương pháp xử lý tài liệu ....................................................................... 35 2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 35 2.3.2. Phương pháp thống kê – so sánh ....................................................... 35 2.3.3. Phương pháp kế thừa ......................................................................... 36
  6. 2.3.4. Phương pháp phân tích – tổng hợp .................................................... 36 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ................................................................. 38 3.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................... 38 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 38 3.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 41 3.2. Phân tích thực trạng phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN. .......... 45 3.2.1. Công tác lập kế hoạch ........................................................................ 47 3.2.2. Công tác phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN ....................... 49 3.2.3. Thực trạng công tác sử dụng nguồn lực tài chính của ĐHQGHN .... 59 3.2.4. Thực trạng công tác hạch toán quyết toán, kết quả hoạt động và thanh kiểm tra động tài chính ................................................................................ 68 3.3. Đánh giá công tác phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN ............... 69 3.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................... 70 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 73 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ............................................................................. 79 4.1. Bối cảnh mới và định hướng phát triển ĐHQGHN ................................. 79 4.1.1. Xu thế phát triển chung của giáo dục đại học trên thế giới ............... 79 4.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục ở Việt Nam trong xu thế phát triển của thế giới ......................................................................................................... 80 4.1.3. Mục tiêu phát triển của ĐHQGHN ................................................... 80 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của ĐHQGHN ............. 82 4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu và sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý ........................................................................................................... 82 4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch ......................... 85 4.2.3. Hoàn thiện quy chế tài chính, qui chế chi tiêu hàng năm cho phù hợp ... 87
  7. Hoàn thiện quy chế tài chính ....................................................................... 87 4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong đơn vị ...... 88 4.2.5. Tăng quyền tự chủ tài chính .............................................................. 90 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ĐHCL ĐHCL 2 ĐHQG Đại học Quốc gia 3 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 PTNLTC Phát triển nguồn lực tài chính i
  9. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Tổng hợp nguồn thu NSNN và nguồn thu khác của 1 Bảng 3.1 ĐHQGHN 46 2 Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn thu NSNN và nguồn khác của ĐHQGHN 47 3 Bảng 3.3 Tổng hợp Nguồn NSNN cấp cho ĐHQGHN 48 4 Bảng 3.4 Cơ cấu nguồn thu từ NSNN cấp cho ĐHQGHN 50 Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác của 5 Bảng 3.5 ĐHQGHN 52 6 Bảng 3.6 Các khoản chi ngân sách của ĐHQGHN 58 Các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác của 7 Bảng 3.7 ĐHQGHN 59 8 Bảng 3.8 Bảng tổng hợp các nguồn chi của ĐHQGHN 61 Tốc độ phát triển tăng (giảm) liên hoàn các khoản chi từ 9 Bảng 3.9 các nguồn của ĐHQGHN 62 10 Bảng 3.10 Chênh lệch thu chi của ĐHQGHN 64 ii
  10. DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ĐHQGHN 39 iii
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, phát triển các nguồn tài chính cho giáo dục đại học được triển khai từ khá sớm và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.Trong bối cảnh mới, yêu cầu cần huy động nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học rất lớn. Trong khi đó, nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước còn hạn hẹp thì việc tăng cường và phát triển các nguồn lực tài chính cho giáo dục, hướng tới phát triển nhanh, toàn diện và bền vững đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Nguồn lực tài chính cho giáo dục ở nước ta hiện nay được hình thành từ nhiều nguồn, gồm cả nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) và ngoài NSNN. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, nguồn tài chính của các đơn vị và cách thức phát triển của từng nguồn hiện nay là: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, nguồn tài chính có từ những giao dịch tài chính của các trường Đại học công lập (ĐHCL) theo quy định của pháp luật (vốn vay, vốn huy động, lãi tiền gửi ngân hàng…), nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật, nguồn hỗ trợ tài chính cho sinh viên. Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) có lịch sử phát triển hơn 100 năm và truyền thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và công nghệ. Ngày 17/11/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 186/2013/NĐ-CP về Đại học Quốc gia (ĐHQG); ngày 23/3/2014 Thủ tướng hính phủ đã ký Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ĐHQG và các cơ sở giáo dục đại học thành viên. Theo Nghị định số 186, ĐHQG là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển có nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học nhằm góp 1
  12. phần xây dựng các định hướng, chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. ĐHQG được quyền tự chủ cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Quy chế tổ chức và hoạt động một lần nữa nhấn mạnh ĐHQG có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công nghệ cao và một số lĩnh vực kinh tế - xã hội mũi nhọn. Nghị định số 186, Quyết định số 26 của chính phủ và chiến lược phát triển của ĐHQGHN đều thể hiện rõ ĐHQGHN là một cơ ở giáo dục đại học đặc biệt, cần nguồn lực tài chính đủ lớn mới có thể duy trì và phát triển. ĐHQGHN đào tạo rất đa dạng, với cơ cấu 110 ngành đào tạo bậc đại học, 168 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 137 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ, rất cần nguồn lực tài chính đủ lớn để có thể duy trì được sự đa dạng này, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho đất nước. Đầu ra từ các chương trình đào tạo này cung cấp nguồn nhân lực quan trọng, thiết yếu cho sự phát triển của đất nước. ĐHQGHN định hướng vào phân khúc đào tạo trình độ cao, chất lượng cao, cung cấp nguồn nhân lực cao cho xã hội, do đó chi phí đào tạo cũng rất cao, cần nguồn lực tài chính lớn. ĐHQGHN tiên phong trong đổi mới giáo dục đại học, đóng góp tích cực cho sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29 của Trung ương Đảng, ví dụ như việc đổi mới tuyển sinh theo phương thức đánh giá năng lực. Do đó, ĐHQGHN rất cần nguồn lực tài chính lớn, ổn định để có thể thực hiện sứ mệnh tiên phong này. Theo đó việc đưa ra các giải pháp để giải quyết bài toán về việc phát triển nguồn lực tài chính cho ĐHQGHN là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài“ Phát triển nguồn lực tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu 2
  13. Việc phát triển nguồn lực tài chính tại ĐHQGHN đang diễn ra như thế nào và cần làm gì để phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN trong thời gian tới? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nguồn lực tài chính và phát triển nguồn lực tài chính tại các ĐHCL. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất các giải pháp thực hiện phát triển các nguồn lực tài chính khác nhau ở ĐHQGHN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu công tác phát triển các nguồn lực tài chính của các trường ĐHCL nói chung và của ĐHQGHN nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN. + Về thời gian: Công tác phát triển nguồn lực tài chính ở ĐHQGHN giai đoạn từ 2016 đến 2018. + Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về hoạt động phát triển nguồn lực tài chính, kiểm tra kiểm soát các hoạt động tài chính của ĐHQGHN trên góc độ quản lý kinh tế. 5. Kết cấu luận văn: Nội dung của Luận văn được trình bày theo 4 chương chính: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực tài chính ở các Trường ĐHCL. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu 3
  14. Chương 3: Thực trạng về phát triển nguồn lực tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội Chương 4: Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội. 4
  15. CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐHLC. 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu của các học giả quốc tế Phát triên các nguồn tài chính cho giáo dục ĐHCL luôn là vấn đề được các giới học thuật quốc tế quan tâm nghiên cứu. Arthur.H (2008) đã chỉ ra rằng, hầu hết ở các nước trên thế giới, nguồn tài chính cho hệ thống giáo dục đại học được kết hợp giữa các nguồnlực nhà nước và tư nhân. Tuy nhiên, giữa các nước khác nhau thì tỷ trọng về nguồn hỗ trợ từ nhà nước và tư nhân cho các trường cũng không giống nhau. Ở nhiều nước, nguồn tài chính chủ yếu của các trường là do nhà nước cung cấp, dưới hình thức hỗ trợ của chính phủ; học phí và các nguồn hỗ trợ tư nhân khác thì không đáng kể hoặc không hề có. Ở những nước ngày, việc hỗ trợ từ Chính phủ cho các trường đại học dựa vào các hoạt động nghiên cứu và các chi phí hoạt động thường xuyên. Kết quả nghiên cứu của Lee (2001), Mazzoleni và Nelson (2007) về giáo dục tại một số nước Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản) cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu nguồn lực tài chính công đầu tư cho giáo dục đại học theo hướng giảm dần tỷ lệ nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, hạn chế dần số chỉ tiêu mới trong các trường công miễn phí hoặc học phí thấp. Salmi (2001, 2002) ghi nhận vai trò của chính phủ trong giáo dục đại học đang chuyển từ việc hỗ trợ nguồn tài chính chính sang vai trò điều tiết, tạo ra khuôn khổ chính sách chặt chẽ, cung cấp môi trường công nhận kiểm định chất lượng và khuyến khích huy động nguồn lực tài chính từ xã hội. Friedman (2005) trong nhiều nghiên cứu về khả năng tiếp cận giáo dục đại học tại Mỹ cho thấy vì khó khăn lớn về tài chính, người có thu nhập thấp 5
  16. khó có khả năng theo học tại bất kỳ một trường đại học nào mà không có một học bổng. Ông cảnh báo rằng việc cho phép vận dụng cơ chế tài chính như mô hình doanh nghiệp đối với các trường ĐHCL (ví dụ như, thu học phí cao và sử dụng các khoản vay) đặt ra một vấn đề nghiêm trọng về công bằng trong tiếp cận giáo dục trong bối cảnh có sự chênh lệch về mức sống giữa các các hộ gia đình. Theo đó ông đề xuất Chính phủ cần có các chính sách tài chính đầu tư vào giáo dục để giải quyết bài toán về sự chênh lệch về thu nhập giữa các hộ gia đình và gắn liền với sự phát triển kinh tế. Theo Joseph E.Stiglitz (1995), “sự bao cấp giáo dục đại học đã bị phê phán cả về cơ sở công bằng lẫn hiệu quả.Luận cứ chính của sự hỗ trợ của chính phủ là nó đã dẫn đến sự phân phối thu nhập bình quân. Song sự phê phán lại nêu lên sự ngược lại: những người nhận trợ cấp chủ yếu là những người đã có may mắn. Bởi vì thu nhập trung bình của những người đi học đại học cao hơn những người không đi học, vì vậy giúp đỡ họ nghĩa là giúp cho người khá giả hơn. Tác động thuần túy của trợ giúp đối với phân phối thu nhập không rõ ràng: vì người giàu có hơn thường đóng thuế nhiều hơn, cho nên họ phải chịu phần chi phí lớn hơn, nhưng lại được nhận phần lợi ích lớn hơn.” Vì vậy, ông đã đề xuất thực hiện chính sách cho vay để đi học (không phân biệt người nghèo hay người giàu); khi đó người học sẽ phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí và đưa ra các quyết định hữu hiệu, tránh tình trạng “tiêu dùng quá mức” giáo dục đại học nếu được bao cấp. Tại Mỹ, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra sự gia tăng của khu vực kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục đại học và những tác động tích cực của các chính sách tài chính công để hỗ trợ việc tuyển sinh của các trường đại học tư thục. Ví dụ, theo Heller (1996), học phí tăng làm ảnh hưởng tiêu cực đến tuyển sinh đại học, đặc biệt là cho các sinh viên có thu nhập thấp và là người dân tộc thiểu số. Tuy vậy, khi Chính phủ thực hiện các 6
  17. chương trình tài trợ tài chính (như cho vay, vừa học vừa làm) lại có tác động tích cực về tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học. Đầu những năm 1990, hầu hết các nước châu Âu đều thực hiện chương trình giáo dục đại học miễn phí (ví dụ: Đức, Đan Mạch, Hy Lạp và Luxembourg). Theo đó tài chính giáo dục đại học bị phụ thuộc rất nhiều vào nguồn lực tài chính công của mỗi Chính phủ. Trong thời gian gần đây, các nước châu Âu đã bắt đầu chuyển sang hình thức chia sẻ chi phí giữa Chính phủ và người học và tư nhân hóa hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục đại học (Stamoulas, 2005). Đức, Luxembourg và Hy Lạp đã thực thi chính sách hỗn hợp các khoản tài trợ và cho vay và bắt đầu tăng học phí (Vossensteyn, 2004). Ở các nước đang phát triển, để tăng thêm nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học trong bối cảnh ngân sách nhà nước khó khăn, Chính phủ các nước này đều thực thi chính sách học phí và các khoản vay tín dụng sinh viên. Tại Ấn Độ, từ giữa những năm 1990, Chính phủ bắt đầu giảm các ưu tiên tài chính cho giáo dục đại học, thay vào đó là các nguồn tài trợ phi chính phủ, bao gồm chi phí của từng gia đình, học phí, các khoản vay sinh viên, và tự nguyện đóng góp, tuy vậy lại nảy sinh vấn đề về công bằng và cơ hội tiếp cận giáo dục đại học (Prakash, 2007). Các nước châu Á khác như Indonesia, Malaysia, và Thái Lan cho phép thành lập các cơ sở giáo dục đại học tư thục. Tuy vậy cũng không giải quyết được vấn đề nâng cao cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học đối với người nghèo, những người bây giờ cũng đang có nguy cơ bị hạn chế cơ hội theo học tại các trường ĐHCL do sự gia tăng học phí của các cơ sở này (Welch, 2009). Tại Bangladesh, tuyển sinh của các trường đại học tư nhân được mở rộng đáng kể để đáp ứng các nhu cầu theo học đại học của một nhóm thu nhập trung bình, có thể chịu được mức đóng học phí cao hơn học phí tại các trường công lập, nhưng vẫn hạn chế các cơ hội học tập của sinh viên giỏi gặp khó khăn về kinh tế. 7
  18. Ở Mỹ Latinh, các hệ tư tưởng về đại học miễn phí đã biến mất trong vài thập kỷ gần đây và các trường ĐHCL phải đối mặt với sự giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước (Torres & Schugurensky, 2002). Sự phát triển bùng nổ về việc tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học từ những năm 1980 đã gây sức ép đối với Chính phủ các nước Mỹ Latinh để bắt đầu hoặc mở rộng các trường đại học tư thục và các nguồn đóng góp khác bên cạnh nguồn ngân sách cho giáo dục đại học. Hiện nay, tại Brazil, Mexico, Colombia và Peru, một nửa sinh viên của các nước này theo học tại các trường đại học tư thục và các trường ĐHCL đều áp dụng mức thu học phí cao để bù đắp chi phí đào tạo (Gorostiaga, 1999). Nghiên cứu của Haroon Chowdry trong công trình "Funding Higher Education: Issues and Implications- tài chính cho giáo dục đại học - vấn đề và thực hiện" chỉ ra rằng ở Vương quốc Anh, chi phí mà cá nhân đóng góp chung cho hệ thống giáo dục đại học trước khi có cải cách (2006) chỉ chiếm khoảng 8% chi phí dạy học, sau cải cách đạt tỷ lệ 23% tư nhân đóng góp, như vậy xã hội hóa dịch vụ giáo dục có xu hướng tăng cao. Nghiên cứu chỉ ra rằng, những ai học đại học có cơ hội kiếm tiền, việc làm dễ hơn những người khác. Vì vậy, khi nghiên cứu, quan niệm về đầu tư cho giáo dục đại học sẽ không mang tính công. Do đó, đòi hỏi tăng đóng góp tư cho giáo dục đại học như là một thỏa đáng. Nhưng mặt khác, giáo dục đại học có thể tạo ra những yếu tố ngoại biên tích cực "positive externalities", nghĩa là tác động ảnh hưởng đem lại không chỉ cho chính người đi học mà còn cho cả nền kinh tế. Trong quyển sách "Đặt giáo dục đại học vào công việc của Ngân hàng thế giới thuộc khu vực Đông Nam Á", Putting Higher Education to Work- Skills and Research for Growth in East Asia, nhóm tác giả của Ngân hàng thế giới cũng đã tìm kiếm cách tiếp cận các dự án, chương trình hỗ trợ sinh viên đại học tiếp cận đến nguồn ngân sách tài trợ, hỗ trợ của nhà nước. Đề tài 8
  19. hướng đến việc đầu tư từ NSNN trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sẽ hướng đến đối tượng trực tiếp là sinh viên. Thái Lan từ 1996 đã có dự án "Quỹ tín dụng sinh viên - The student loan Fund" nhằm hỗ trợ sinh viên gia đình có thu nhập thấp được vay ưu đãi từ nguồn NSNN để trang trải học phí, chi phí sinh hoạt lẫn các loại chi phí có liên quan đến học đại học. Gần 10 năm từ 1996-2006, Chính phủ đã giải ngân cho vay hơn 5,7 tỷ đôla cho hơn 2,6 triệu sinh viên. Tuy nhiên quản lý vốn vay và trả nợ cũng là vấn đề. Bên cạnh chương trình cho vay thông thường, Chính phủ có thể áp dụng chương trình tín dụng cho vay sinh viên linh hoạt (income contingent loan). Đây là chương trình khá linh hoạt nhằm cho phép nhiều người có thể tiếp cận. Tóm lại, về các nghiên cứu cụ thể về chủ đề này, có thể nói rằng số lượng sách, bài báo, các công trình nghiên cứu đã được các học giả quốc tế công bố là tương đối đồ sộ. Những nghiên cứu đó thường bao gồm cả phần lý luận và thực tiễn, với những minh chứng cụ thể, sinh động và đều cho thấy xu thế chung của tài chính giáo dục đại học ở các nước trên thế giới (cả nước phát triển và đang phát triển). Đó là sự chia sẻ chi phí giữa chính phủ với người học và sự phát triển của các trường đại học tư thục trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục đại học. Bên cạnh đó, việc tăng học phí đại học mà không có các chương trình tài trợ từ Chính phủ cho các đối tượng chính sách, nhà nghèo sẽ có tác động tiêu cực đến cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục, đặc biệt là cho các sinh viên có thu nhập thấp. Tuy vậy, trong khi các học giả đã thực hiện khá nhiều nghiên cứu so sánh về chính sách tài chính giáo dục đại học (cụ thể là sự chia sẻ chi phí giáo dục đại học) ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là đối với các nước EU, Mỹ, một số quốc gia ở Châu Á, thì vấn đề huy động nguồn lực tài chính trong giáo dục đại học ở Việt Nam vẫn chưa được đề cập đến. 9
  20. 1.1.2. Nghiên cứu của các học giả trong nước Các công trình nghiên cứu trong nước về vấn đề nguồn lực tài chính cho giáo dục ĐHCL có thể chia thành hai nhóm: Thứ nhất, nhóm đề tài nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục đại học. Nguyễn Anh Thái (2008) trong đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam” đã tổng kết và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục đại học, cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học. Luận án tập trung phân tích nội dung cơ chế chính sách để quản lý tài chính đối với các trường đại học nói chung nhằm chỉ ra những hạn chế và những điểm yếu của cơ chế hiện nay. Hầu hết các trường ĐHCL vẫn dựa chủ yếu từ NSNN cấp, trong khi nguồn thu chủ yếu từ học phí phải thực hiện theo khung của Chính phủ. Bên cạnh đó, các trường ĐHCL mới chỉ xây dựng dự toán theo từng năm và ổn định dự toán trong ba năm, vẫn chưa xây dựng được kế hoạch ngân sách trung hạn, trong đó chưa dự báo được nguồn thu ngoài NSNN có thể huy động được để phát triển nhà trường. Các trường ĐHCL thường lập dự toán thu thấp hơn nhiều so với thực tế thực hiện. Do đó, việc phân loại đơn vị sự nghiệp chưa chính xác, các trường ĐHCL vẫn chưa chủ động trong việc khai thác nguồn thu sự nghiệp, chưa có sự tách biệt giữa các nguồn thu sự nghiệp ổn định và nguồn thu không ổn định và vẫn muốn tận dụng, tăng kinh phí hỗ trợ từ NSNN. Nguyên nhân của những tồn tại đó xuất phát từ việc chưa có cơ chế và giải pháp đủ hấp dẫn để phát huy tính chủ động, tích cực của các trường đại học, các cán bộ, viên chức nhằm tạo thêm nguồn thu sự nghiệp của các trường ĐHCL. Về vấn đề huy động nguồn tài chính cho giáo dục đại học thông qua việc xã hội hóa các nguồn lực, Trần Xuân Hải (2001) với đề tài “Giải pháp 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2