intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

34
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đấu thầu dịch vụ công, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị của thành phố Bắc Kạn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị tại thành phố Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ĐỨC HÙNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ĐỨC HÙNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị NgaNga THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Nga - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 03 tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Đức Hùng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện đề tài "Quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của Nhà trường, tập thể các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa, Phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Nga.TS. Nguyễn Thị Nga. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình về mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ quý báu đó. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 03 tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Đức Hùng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ....................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích.................... 5 1.1.1. Khái niệm, vai trò và hình thức của đấu thầu ......................................... 5 1.1.2. Khái niệm dịch vụ công ích và cung cấp dịch vụ công ích ...................... 9 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu của quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích .............................................................................................. 10 1.1.4. Nguyên tắc quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích ...................... 13 1.1.5. Nội dung quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích ......................... 15 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích ........................................................................................................... 19 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích và bài học cho thành phố Bắc Kạn ............................................................................ 23
  6. iv 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .............................................................. 23 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Hòa Bình .................................................................... 25 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đối với thành phố Bắc Kạn ............................................................... 27 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 29 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN ............................................................................................ 36 3.1. Tổng quan về thành phố Bắc Kạn ............................................................ 36 3.1.1. Vị trí địa lý của thành phố Bắc Kạn ...................................................... 36 3.1.2. Tổng quan về kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ........... 37 3.2. Thực trạng công tác cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .......................................................................................... 40 3.2.1. Các loại dịch vụ công ích đô thị............................................................ 40 3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ công ích đô thị .......... 42 3.3. Thực trạng quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................................... 47 3.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị .......................................................................................................... 47 3.3.2. Thực trạng thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu ...... 49
  7. v 3.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật trong quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị .................................................. 58 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ...................................................... 58 3.4.1. Môi trường pháp lý ............................................................................... 58 3.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 60 3.4.3. Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ quản lý ............................... 61 3.4.4. Cơ sở vật chất thực hiện quản lý ........................................................... 62 3.5. Đánh giá quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................................... 63 3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 63 3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................... 64 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 68 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN ............................................................................. 70 4.1. Chiến lược phát triển dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đến năm 2030 ................................................................................... 70 4.2. Quan điểm và định hướng quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới........................ 71 4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 71 4.2.2. Định hướng trong công tác quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới........................ 73 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................. 76 4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý trong quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................. 76
  8. vi 4.3.2. Giải pháp về đổi mới tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................ 77 4.3.3. Giải pháp về công tác thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................... 78 4.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị ............................... 79 4.3.5. Giải pháp về nhân sự trong quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ...................................................... 80 4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 82 4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương ................................... 82 4.4.2. Đối với UBND thành phố Bắc Kạn ...................................................... 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích CSCC Chiếu sáng công cộng DVCI Dịch vụ công ích HSMT Hồ sơ mời thầu HSDT Hồ sơ dự thầu QLNN Quản lý nhà nước QĐ Quyết định UBND Ủy ban nhân dân
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa giá trị trung bình thang đo khoảng .................................. 31 Bàng 3.1. Khối lượng duy trì cây xanh tại thành phố Bắc Kạn..................... 42 Bảng 3.2. Văn bản quy phạm pháp luật áp dụng đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .......................................... 49 Bảng 3.3. Phương thức cung ứng DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ......................................................................................... 51 Bảng 3.4. Tiết kiệm trong đấu thầu cung ứng DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ........................................................................ 52 Bảng 3.5. Tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầu cung ứng DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................. 53 Bảng 3.6. Hội nhập quốc tế trong đấu thầu cung ứng DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................. 57 Bảng 3.7. Đánh giá nhân tố môi trường pháp lý ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ......................................................................................... 59 Bảng 3.8. Đánh giá nhân tố tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.......................................................................................... 60 Bảng 3.9. Đánh giá nhân tố trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ quản lý ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ............................... 61 Bảng 3.10. Đánh giá nhân tố cơ sở vật chất ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ...... 62
  11. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cung ứng các DVCI đô thị tại thành phố Bắc Kạn.............. 41 Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị ............. 48 Sơ đồ 3.3. Quy trình tổ chức đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ........................................................................ 56
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đấu thầu là phương thức có tính khoa học tạo sự cạnh tranh lành mạnh giúp Chủ đầu tư/Bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm, cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, tiến độ với giá cả hợp lý. Đấu thầu đã tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư thông qua lựa chọn được nhà thầu tốt. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ phát triển góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật Đấu thầu sau khi có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Chủ đầu tư/Bên mời thầu thuộc nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau thực hiện công tác quản lý đấu thầu đạt hiệu quả. Đặc biệt, Luật Đấu thầu đã góp phần giúp Chủ đầu tư/Bên mời thầu lựa chọn được các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đề ra, góp phần nâng cao vai trò của Chủ đầu tư/Bên mời thầu và tăng cường trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng. Dịch vụ công ích (DVCI) đô thị có vai trò rất lớn đối với đời sống của người dân đô thị và sự phát triển đô thị. Tính ưu việt của đô thị được phản chiếu một cách rõ ràng qua chất lượng cung ứng DVCI đô thị, bởi đó là các dịch vụ tiện ích phục vụ các lợi ích cần thiết của người dân đô thị, bảo đảm cho đô thị phát triển bền vững. DVCI đô thị góp phần cung cấp các tiện ích công cộng cho toàn thể thành viên trong xã hội, duy trì trật tự công cộng và an toàn xã hội. Thành phố Bắc Kạn là thành phố vùng cao, thành phố là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và đào tạo của tỉnh. Thành phố Bắc Kạn luôn đóng vai trò đầu tàu trong các giai đoạn phát triển, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Để thực hiện được vai trò trọng trách của mình với toàn tỉnh, đòi hỏi thành phố Bắc Kạn phải được mở rộng, xây dựng mới và hiện đại hóa các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, đáp ứng nhu
  13. 2 cầu phát triển và chất lượng sống ngày càng cao của nhân dân các dân tộc. Sau 20 năm đầu tư xây dựng và phát triển, thành phố Bắc Kạn có nhiều thay đổi vượt bậc, có nhiều yếu tố thuận lợi, cơ cấu kinh tế ngày càng thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường. Song song với việc phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của thành phố về kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, quy mô dân cư ngày càng được mở rộng thì các yêu cầu cấp thiết về các DVCI đô thị ngày càng đòi hỏi nâng cao về quy mô, số lượng và chất lượng. Ban Quản lý DVCI đô thị thành phố Bắc Kạn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn có nhiệm vụ quản lý khối lượng, chất lượng việc thực hiện các DVCI đô thị trên địa bàn thành phố. Do vậy, Ban thường xuyên tiến hành thực hiện các hoạt động đấu thầu cung ứng các DVCI hàng năm. Tuy nhiên, do chưa có bộ máy quản lý đấu thầu chuyên nghiệp, tổ chức thực hiện đấu thầu còn bộc lộ những bất cập, đã đặt ra những thách thức trong công tác quản lý đấu thầu tại Ban. Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đấu thầu dịch vụ công, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị của thành phố Bắc Kạn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị tại thành phố Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý đấu thầu cung cấp DVCI. - Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
  14. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu tập trung xem xét và đánh giá công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ban Quản lý DVCI đô thị thành phố Bắc Kạn. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2017 đến năm 2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình điều tra khảo sát các đối tượng liên quan đến công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn từ tháng 6/2020 đến tháng 8/2020. 4. Những đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp sau: Nghiên cứu là công trình có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. Nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho những đối tượng quan tâm như cán bộ quản lý hoạt động đấu thầu cung cấp DVCI đô thị tại UBND thành phố Bắc Kạn và Ban Quản lý DVCI đô thị thành phố Bắc Kạn, các bạn sinh viên, học viên… quan tâm đến nội dung công tác quản lý đấu thầu cung cấp DVCI đô thị. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
  15. 4 Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
  16. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu cung cấp dịch vụ công ích 1.1.1. Khái niệm, vai trò và hình thức của đấu thầu 1.1.1.1. Khái niệm đấu thầu Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh công khai của thị trường, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt. Trong một vụ kinh doanh mua bán hay cung cấp dịch vụ dân sự có liên quan đến nhiều người, nhiều bên khác nhau thì người ta thường áp dụng hoặc bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai. Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa so với thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm đấu thầu. Trên thực tế đã tồn tại một số thuật ngữ về đấu thầu trong các văn bản pháp quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của "đấu thầu" dù được quy định dưới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là "Procurement" (nghĩa là mua sắm). Như vậy, tuy gọi là Quy chế Đấu thầu, Luật Đấu thầu nhưng bản chất là Quy chế Mua sắm (Procurement Regulation) hoặc Luật Mua sắm (Law on Procurement). Điều 33- Bộ Luật Công chính của Cộng hòa Pháp quy định: “Đấu thầu là thủ tục cơ quan nhà nước lựa chọn hồ sơ dự thầu thuận lợi nhất về mặt kinh tế mà không cần tiến hành đàm phán, căn cứ vào những tiêu chí khách quan đã được thông báo trước đó cho nhà thầu… Đấu thầu gồm đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế….” (Lương Thị Thùy Linh, 2014). Theo quan điểm của Trung tâm mua sắm công của Hoa kỳ thì khái niệm Đấu thầu được hiểu theo nghĩa “Đấu thầu cạnh tranh là quá trình lựa chọn ra một nhà thầu trúng thầu từ nhiều nhà thầu cùng tham gia cạnh tranh với nhau một cách công bằng, các nhà thầu đủ điều kiện đều có cơ hội tham gia dự thầu và sẽ có cơ hội trung thầu công bằng với
  17. 6 các nhà thầu khác. Các nhà thầu sẽ đưa ra đề xuất tốt nhất của họ và cạnh tranh công bằng cho một dự án cụ thể. Đấu thầu cạnh tranh tạo ra một môi trường minh bạch, cởi mở và công bằng”. Trong Hiệp định mua sắm chính phủ (MSCP) của Tổ chức thương mại thế giới (Hiệp định GPA/WTO) và Chương MSCP trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), khái niệm Đấu thầu được định nghĩa “là quá trình một cơ quan mua sắm, được liệt kê trong Bản chào mở cửa thị trường, được quyền sử dụng hoặc được mua được hàng hóa và/hoặc dịch vụ vì mục đích công và không nhằm mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại hoặc sử dụng trong việc sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ vì mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại”. Trong Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được ban hành ngày 26/11/2013, khái niệm đấu thầu được định nghĩa như sau “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng được ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu trong hồ sơ mời thầu (có thể là cung cấp dịch vụ, cung cấp hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một công trình...), một bên là chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Như vậy thực chất của quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước là một quá trình mua sắm - quá trình chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước. Đấu thầu là bắt buộc đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công sử dụng vốn do nhà nước quản lý. 1.1.1.2. Vai trò của đấu thầu Đấu thầu mang lại lợi ích cho Bên mời thầu - Người mua: Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hóa, dịch vụ mình cần một cách tốt nhất
  18. 7 hay nói cách khác sử dụng đồng tiền của mình một cách hiệu quả nhất. Chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí tìm hiểu thông tin về sản phẩm và đăng tải thông tin yêu cầu của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, thông qua hình thức tổ chức đấu thầu, Chủ đầu tư/Bên mời thầu đạt được mục đích của mình. Tổ chức đấu thầu là một hình thức thể hiện quyền lực của người mua, vì vậy có thể làm tăng uy tín của Bên mời thầu. Nếu thực hiện đấu thầu một cách nghiêm túc thì Bên mời thầu sẽ tạo được sự tin tưởng đối với nhà thầu và do đó các nhà thầu sẽ tham gia một cách nghiêm túc. Đấu thầu mang lại lợi ích cho Nhà thầu: Nếu mục đích của Bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản phẩm đáp ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán được sản phẩm với giá mình mong muốn với số lượng lớn. Đấu thầu cũng là động lực để nhà thầu phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá sản phẩm. Đối với nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu thầu là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các nhà thầu cơ hội để phát triển. Đây cũng là một hình thức xây dựng thương hiệu, thông thường những dự án được đưa ra đấu thầu là những dự án lớn, nhiều người biết tới, việc trúng thầu là một cách quảng cáo tốt nhất, tạo niềm tin cho khách hàng. Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà thầu là cơ hội làm quen với các nhà thầu khác, từ đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc tìm kiếm những mối quan hệ hợp tác để cùng phát triển trong tương lai. Đấu thầu mang lại lợi ích kinh tế - xã hội: Xét về mặt kinh tế - xã hội, đấu thầu đã đem lại các lợi ích trên nhiều lĩnh vực, đó là: Đấu thầu đã tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh để đem lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục hành chính rườm rà cản trở sự năng động, sáng tạo; Đấu thầu tạo động lực cho phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bạch các hoạt động mua sắm công bằng nguồn vốn
  19. 8 của Nhà nước và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, hạn chế, loại trừ được tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu. Đây là động lực to lớn thúc đẩy kinh tế phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. 1.1.1.3. Hình thức của đấu thầu - Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu và là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. - Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này thường áp dụng với những gói thầu phức tạp về mặt kỹ thuật, lớn về quy mô hoặc điều kiện thực hiện khó khăn. - Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. - Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức này thường có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá. - Mua sắm trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều
  20. 9 kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. - Tự thực hiện: Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Các gói thầu có đặc điểm giá trị nhỏ và có tính đặc thù nên không có nhà thầu quan tâm, thời gian thực hiện gián đoạn; tính rủi ro cao hay phải thực hiện gấp,.. - Mua sắm đặc biệt: Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. 1.1.2. Khái niệm dịch vụ công ích và cung cấp dịch vụ công ích Dịch vụ công Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hóa, dịch vụ mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo đó, dịch vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Chính phủ, bao gồm các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, tòa án... cho đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng,... Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp. Dịch vụ công ích DVCI là dịch vụ mà việc cung ứng dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí hoặc dịch vụ có tính chất đặc thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ, giá dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng DVCI thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi phí hợp lý của nhà cung ứng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2