intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục hải quan tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƯU MINH THÔNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƯU MINH THÔNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trong bài luận văn “Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh” hoàn toàn là do tôi tự tìm hiểu, thống kê, phân tích trong quá trình công tác, nghiên cứu tài liệu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn toàn là số liệu thực tế của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nội dung trên là trung thực. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Lưu Minh Thông
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới giảng viên: Tiến sỹ Lê Thị Hồng Điệp - cán bộ hướng dẫn khoa học cho tác giả - đã nhiệt tình hướng dẫn và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện Luận văn. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế chính trị, trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã động viên, khích lệ và chia sẻ với tác giả trong suốt quá trình học tập, công tác và thực hiện Luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Lưu Minh Thông
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................iv PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU .....................................................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã được công bố .........................................................4 1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài 8 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu .....................................................................................................................8 1.2.1. Các khái niệm ...............................................................................................8 1.2.2. Quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. ....17 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. .........................................................................25 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ..........................................................................31 1.3. Kinh nghiệm về quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại một số Cục Hải quan địa phương khác ở Việt Nam và bài học cho Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. ............................................................................................34 1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ......................................................................................................34 1.3.2. Bài học cho Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ...................................................38 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................40 2.1. Phương pháp thu thập thông tin .........................................................................40
  6. 2.1.1. Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp .............................................................40 2.1.2. Thu thập thông tin, tài liệu sơ cấp ..............................................................40 2.2. Phương pháp xử lý thông tin ..............................................................................40 2.2.1 Phương pháp xử lý thông tin định tính ........................................................40 2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin định lượng .....................................................42 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH ................................................................................43 3.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh .........................................................43 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ............43 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ........................44 3.1.3. Một số kết quả hoạt động chính của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2018 ..........................................................................................................46 3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2018 ......49 3.2.1. Công tác lập kế hoạch quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh...........................................49 3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ..............53 3.2.3. Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. ....62 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ........................67 3.3.1. Về phía cơ quan Hải quan ...........................................................................67 3.3.2 Về phía doanh nghiệp ..................................................................................71 3.3.3. Yếu tố môi trường vĩ mô ............................................................................71 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ......................................................................75 3.4.1. Đánh giá về khâu lập kế hoạch của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ..............75
  7. 3.4.2. Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.......................75 3.4.3 Đánh giá công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh............78 3.5. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ...........................................................................................................83 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH.......................................87 4.1. Dự báo về hoạt động nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới ............................................................... 87 4.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngành Hải quan trong thời gian tới ......87 4.1.2. Dự báo về hoạt động nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới ...................................................88 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.........................................91 4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và công tác đào tạo, phát triển nhân lực .........91 4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ........92 4.2.3. Đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin .......................................................................................92 4.2.4. Tuyên truyền pháp luật về hải quan cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu .........................................93 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................94 4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ............................................................... 94 4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ........................................................................94 4.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu ........................................................................................95
  8. KẾT LUẬN ...............................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99 Phụ lục
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 CK Cửa khẩu 2 CSDL Cơ sở dữ liệu 3 DN Doanh nghiệp 4 GC – SXXK Gia công - Sản xuất xuất khẩu 5 HQCK Hải quan cửa khẩu 6 KD Kinh doanh 7 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan 8 NK Nhập khẩu 9 NSNN Ngân sách nhà nước 10 QLRR Quản lý rủi ro 11 TP. Hà Nội Thành phố Hà Nội Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs 12 WCO Organization) 13 XK Xuất khẩu 14 XNK Xuất nhập khẩu i
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang Số liệu về tờ khai và kim ngạch xuất nhập khẩu của 1 Bảng 3.1 47 Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2018 Số thu NSNN của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh giai 2 Bảng 3.2 48 đoạn 2015 – 2018 3 Bảng 3.3 Số lượng DN trên địa bàn Cục Hải quan Bắc Ninh 54 Kim ngạch nhập khẩu Cục Hải quan Bắc Ninh từ 4 Bảng 3.4 56 năm 2015-2018 Kim ngạch xuất khẩu Cục Hải quan Bắc Ninh từ 5 Bảng 3.5 57 năm 2015-2018 Số lượng DN nộp báo cáo quyết toán so với thời 6 Bảng 3.6 61 điểm 90 ngày Kết quả phân luồng tờ khai hàng hóa nhập khẩu để 7 Bảng 3.7 sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan Bắc Ninh 62 (giai đoạn 2015-2018) Số cuộc kiểm tra của Cục Hải quan Bắc Ninh 8 Bảng 3.8 67 (2015-2018) Số liệu về số tờ khai hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trung bình được thực hiện bởi 9 Bảng 3.9 75 mỗi cán bộ, công chức Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2018 Số lượng tờ khai nhập khẩu để sản xuất hàng hóa 10 Bảng 3.10 xuất khẩu khai sai mã số ở Cục Hải quan Bắc Ninh 76 giai đoạn 2015-2018 ii
  11. Số liệu tờ khai hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng 11 Bảng 3.11 xuất khẩu khai sai trị giá tính thuế thuộc tại Cục Hải 77 quan tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 6/2016 Kết quả thực hiện kiểm tra sau thông quan tại Cục 12 Bảng 3.12 79 Hải quan Bắc Ninh giai đoạn 2015 -2018 13 Bảng 3.13 Hệ thống thu thập thông tin Cục Hải quan Bắc Ninh 81 14 Bảng 3.14 Số tiền ấn định và vi phạm hành chính tại các chi Cục 82 iii
  12. DANH MỤC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Mô hình hệ thống VNACCS/VCIS 19 2 Hình 1.2 Quy trình kiểm tra sau thông quan 24 3 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh 44 4 Hình 3.2 Số lượng DN trên địa bàn Cục Hải quan Bắc Ninh 54 Tỷ lệ phân luồng tờ khai hàng hóa NK để sản xuất 5 Hình 3.3 63 hàng xuất khẩu Hình Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải 6 Hình 3.4 64 quan 7 Hình 3.5 Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan 65 iv
  13. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ ngày 01/11/2007. Từ đó, Việt Nam đã có nhiều cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước; Kim ngạch xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK) hàng hóa của Việt Nam với các nước trên thế giới tăng lên nhanh chóng, hàng hóa XNK ngày càng đa dạng, thị trường ngày càng mở rộng. Các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu theo hai loại hình: gia công hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu. Mỗi loại sản xuất kinh doanh có những quy định quản lý và chính sách khác nhau. Một mặt, khuyến khích xuất khẩu nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, để tăng cường hội nhập Quốc tế, thúc đẩy hoạt động thương mại, Nhà nước ta đã có những chính sách ưu đãi đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó, việc không thu thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu là một trong những chính sách khuyến khích xuất khẩu đã được quy định trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu ban hành năm 2016 và những năm trước đó. Chính sách này đã tạo động lực góp phần gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nói riêng. Những năm gần đây kim ngạch của loại hình này luôn tăng với tốc độ đáng kể và chiếm tỷ lệ lớn số tờ khai ở các Chi cục Hải quan. Qua đó cho thấy hoạt động nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu đã tạo được công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động trong cả nước, thúc đẩy sự phát triển của nhiều doanh nghiệp trong nước và góp phần phát triển kinh tế của đất nước. Quản lý Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng dù đã được Nhà nước quan tâm, thường xuyên kiện toàn chính sách quản lý xong cũng không tránh khỏi một số bất cập như: việc ban hành các quy định liên quan đến cơ chế phối hợp công 1
  14. tác giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan công an, thuế, ngân hàng…vẫn còn mang tính hình thức nên hiệu quả giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ phối hợp thực hiện công tác quản lý hải quan còn chưa cao (giải quyết xử lý nợ thuế, phối hợp thu nộp ngân sách…); việc Nhà nước thực hiện tinh giản biên chế là một chủ trương đúng nhưng đối với một số đơn vị Hải quan phát sinh lượng công việc lớn lại là một khó khăn cho cơ quan Hải quan... Xuất phát từ những bất cập đó, câu hỏi đặt ra là: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh cần phải làm gì nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại đơn vị? Vì vậy, là một cán bộ đang công tác tại Cục Hải quan Bắc Ninh, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý Hải quan đối hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải Quan Bắc Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình nhằm góp phần trả lời câu hỏi đã nêu ở trên. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục hải quan tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; - Phân tích thực trạng hoạt động quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác “Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. - Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác Quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu giai đoạn từ năm 2
  15. 2015-2018 để đề ra giải pháp cho công tác Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong những giai đoạn tiếp theo tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. 4. Kết cấu luận văn Luận văn gồm: Phần Mở đầu, phần Kết luận và 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Phân tích thực trạng công tác Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh Chương 4 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh 3
  16. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã được công bố Công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là công tác đặc thù, chuyên trách của cơ quan Hải quan theo Luật định. Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan chính là những cơ quan nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ, Quốc Hội trong việc xây dựng Luật Hải quan và các Nghị định, Thông tư liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung và Công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng. Vì vậy, các công trình nghiên cứu về Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã được công bố thực sự chưa có nhiều. Nguyễn Thị Nga (2005) đã thực hiện nghiên cứu: ”Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập Kinh tế Quốc tế“ cho đề tài Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hoàng Thùy Dương (2010) đã có nghiên cứu, tổng kết những tồn tại về Quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan Thành phố Hà Nội gồm có các nguyên nhân khác quan và nguyên nhân chủ quan. Cụ thể: Nguyên nhân khác quan được xác định, gồm: (1) Một số khiếm khuyết trong quy định pháp luật về hải quan; (2) Một số yếu kém trong tổ chức công việc, công nghệ thông tin và cán bộ của Cục Hải quan TP Hà Nội. Các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía doanh nghiệp được xác định gồm: (1) Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của khai báo hải quan điện tử; (2) Chưa coi trọng khâu đăng ký nguyên liệu đầu vào; (3) Tính đặc thù của tờ khai nhập khẩu trong hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu. Để tháo gỡ các vướng mắc, tác giả cũng đề xuất các giải pháp đối với Cục Hải quan TP Hà Nội như sau: 4
  17. - Đối với cơ quan Hải quan cần: (1) Bổ sung một số nội dung chưa được hướng dẫn cụ thể trong quy định thủ tục hải quan để giải quyết tình trạng xử lý không đồng nhất hiện nay; (2) Tiếp tục nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp khai báo hải quan điện tử từ 2010; (3) Tăng cường cán bộ hải quan về cả chất và lượng, và tổ chức hội thoại giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cần: (1) Đào tạo và bố trí cán bộ chuyên trách làm thủ tục hải quan nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; (2) Cập nhật thông tin về triển khai hải quan điện tử của cơ quan Hải quan và có kế hoạch, biện pháp triển khai hoạt động này. - Kiến nghị Chính phủ nâng lương cho cán bộ hải quan, các bộ ngành chức năng tiếp tục bổ sung ban hành các mã số hàng hóa còn thiếu, Bộ Tài chính bổ sung các văn bản hướng dẫn thực hiện đại lý hải quan. Theo học viên Trần Hồ Quốc Thiện (2011), Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, do cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu chưa thống nhất và đồng bộ đã gây nhiều cản trở cho sự phát triển của phương thức này, tạo sơ hở cho một số doanh nghiệp lợi dụng trốn thuế và làm phát sinh nhiều vướng mắc trong khi thực hiện chế độ quản lý của cơ quan Hải quan. Đồng thời, Nghị quyết 25/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản một số thủ tục hành chính của các Bộ, ngành trong đó có ngành Hải quan cũng đòi hỏi cơ quan hải quan cũng phải thay đổi cách quản lý theo hướng tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp nhưng vẫn không buông lỏng quản lý. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ quản lý Nhà nước về hải quan đối với các lĩnh vực này có một ý nghĩa rất quan trọng. Nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nợ thuế trong thời hạn 275 ngày, vì vậy việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu rất khó khăn và phức tạp vì cơ quan hải quan phải theo dõi cả quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ khi nhập nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm thực sự xuất khẩu. Với đội ngũ cán bộ được đào tạo đúng 5
  18. chuyên ngành, sự tích cực và quyết tâm đưa CNTT vào công tác theo dõi nợ thuế, thanh khoản…, sự chủ động trong việc tổ chức tốt công tác quản lý nợ thuế, quản lý không thu thuế, hoàn thuế, Cục Hải quan Đồng Nai đã có những nỗ lực nhằm quản lý hiệu quả hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong công tác quản lý vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong việc quản lý định mức nguyên vật liệu, kiểm soát tình hình gian lận thương mại,…Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn Đồng Nai. Luận văn đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động này. Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện” được học viên Trần Thị Na (2011) lựa chọn để làm đề tài luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Theo nhận định của tác giả, do Hải quan Việt Nam đã chuyển đổi phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) theo cơ chế quản lý hải quan hiện đại. Theo đó, thay vì kiểm tra 100% hàng hóa nhập khẩu trong khâu thông quan, Cơ quan Hải quan sẽ thông qua hệ thống quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tiến hành phân luồng và áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp đối với hàng hóa nhập khẩu. Nhưng thực tế hoạt động KTSTQ đã phát hiện nhiều bất cập, sơ hở trong khâu thông quan đặc biệt là đối với hàng hoá nhập khẩu như phí kỳ vụ, nhập khẩu hàng hoá tạo TSCĐ, xác minh thanh toán qua ngân hàng, hàng gia công, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Do vậy, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTSTQ là yêu cầu tự thân của Hải quan và thực hiện vai trò đảm bảo cho cải cách thủ tục hành chính ở khâu thông quan. Những tồn tại trong quản lý về thủ tục hải quan của Cục Hải quan Thanh Hóa đối với nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu giai đoạn 2005-2011 đã được Đỗ Thị Hồng (2012) thống kê. Kết quả cho thấy tỷ lệ khai sai chủng loại hàng hóa Nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu có xu hướng giảm, nhưng không hẳn là do 6
  19. DN sai đúng, mà do công tác kiểm tra hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của Cục Hải quan Thanh Hóa chưa được đẩy mạnh; Việc áp dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế: tình trạng quá tải khi khai báo trên máy tính tại cơ quan hải quan liên tục xẩy ra, đặc biệt là vào các tháng đầu năm hoặc cuối năm; Việc kiểm tra, rà soát giá tính thuế mà doanh nghiệp khai báo với Cục Hải quan Thanh Hóa chủ yếu tập trung vào hàng có thuế, còn đối với loại hình nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu ít khi thực hiện. Năm 2011, tại Cục Hải quan Thanh Hóa đã phát hiện 32 bộ hồ sơ khai sai trị giá tính thuế, trong đó chỉ có 6 bộ hồ sơ là đúng hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế, còn lại 26 bộ hồ sơ là khai sai để trốn thuế; Việc kiểm tra thực tế hàng hóa (kiểm tra xác suất theo tỷ lệ % số lượng hàng hóa) cũng có thể dẫn đến nhận định kết quả kiểm hóa không khách quan nên vẫn còn một số trường hợp lợi dụng để vi phạm pháp luật. Tác giả cũng đã chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại này là do năng lực của cán bộ kiểm tra, giám sát của Cục Hải quan Thanh Hóa còn yếu và thiếu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ Hải quan chủ yếu được đào tạo về kinh tế, nên việc phân loại hàng hóa phụ thuộc vào đánh giá của cá nhân và không có hiểu biết về công nghệ thông tin nên còn lúng túng trong xử lý khai báo hải quan điện tử. Bên cạnh đó, việc định giá áp thuế cũng còn nhiều lúng túng và cán bộ chưa tập trung quan tâm nhiều đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Ngoài ra, Các cuộc KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa còn quá ít. Thống kê cho thấy số cuộc KTSTQ đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng XK chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lần KTSTQ với các loại hàng hóa khác. Hơn nữa tỷ lệ cuộc kiểm tra này còn có xu hướng giảm trong thời gian thống kê. Do nhận thức của cán bộ công chức về kiểm tra sau thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu còn chưa cao. Phần lớn đều không muốn kiểm tra việc nhập khẩu loại hình này. Bởi so với các loại hình khác như đầu tư thì số tiền có thể truy thu được khi đi vào kiểm tra sẽ không cao bằng số tiền truy thu thuế của loại hình đầu tư. 7
  20. Tác giả Trần Quang Thông (Luận văn thạc sĩ, 2014) đã nghiên cứu: “Hoàn thiện thủ tục quản lý loại hình sản xuất xuất khẩu tại Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo nghiên cứu của tác giả, những vấn đề còn tồn tại ở Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế trong công tác quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu đó là việc quản lý chưa được chặt chẽ, một bộ phân CBCC làm công tác giám sát thiếu chuyên nghiệp, chuyên sâu; việc sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ chưa thực sự chú trọng đến công tác chuyên môn mà chỉ quan tâm đến vị trí mới, nhiều cán bộ thiếu kỹ năng trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. 1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về quản lý hải quan đối với nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu. Các nghiên cứu đã đưa ra được các khái niệm tổng quát hàng hóa nhập để sản xuất hàng xuất khẩu và vai trò quản lý của Hải quan đối với loại hàng này. Đồng thời, phân tích được thực trạng và đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại đơn vị cấp Cục Hải quan. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều những chính sách thuế và thủ tục Hải quan đã được sửa đổi và áp dụng. Đặc biệt, ở Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, loại hình nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài này ở thời điểm hiện tại là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện hơn công tác quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đồng thời có thể là cơ sở để tham khảo cho các Cục Hải quan các tỉnh trong cả nước. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu 1.2.1. Các khái niệm * Khái niệm Hải quan, chức năng của Hải quan Việt Nam Hải quan là cụm từ Hán Việt, được rút ngắn từ cụm từ “Hải ngoại quan thuế“. Hải quan là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ra/vào một quốc gia nào đó. Quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đảm 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2