Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
lượt xem 8
download
Mục tiêu cốt lõi của đề tài "Quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch" là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để quản lý hoạt động cho vay của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. Qua việc tập trung vào cải thiện quản lý hoạt động cho vay, đề tài hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN GIANG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN GIANG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THÀNH LÊ HÀ NỘI - NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Trong nghiên cứu này, tôi cam đoan rằng mọi thông tin và số liệu được trình bày đều được xác minh kỹ lưỡng và tuân thủ nguyên tắc trung thực. Những chi tiết được trình bày trong luận văn này không chỉ là kết quả của quá trình nghiên cứu chuyên sâu, mà còn là sự kết hợp linh hoạt giữa lý luận và thực tiễn. Các dữ liệu và số liệu thống kê đã được lựa chọn một cách cẩn thận từ các nguồn đáng tin cậy, bao gồm cả các trang web uy tín và các công trình nghiên cứu đã được công bố. Sự chắc chắn về nguồn gốc của thông tin này là nền tảng, giúp tôi xây dựng các giải pháp đề xuất một cách chặt chẽ và hiệu quả. Ngoài ra, những giải pháp mà tôi đề xuất không chỉ đơn thuần là kết quả của lý thuyết mà còn dựa trên quan sát và nghiên cứu thực tế. Sự kết hợp này không chỉ tăng tính ứng dụng của luận văn, mà còn giúp định hình những hướng tiếp cận sáng tạo và hiệu quả trong giải quyết vấn đề nghiên cứu. Tôi hy vọng rằng nghiên cứu này không chỉ là một công trình lý thuyết trừu tượng mà còn là một nguồn động viên, một hướng dẫn cho những người quan tâm đến lĩnh vực này trong tương lai. Sự sáng tạo và trung thực là những giá trị tôi chú trọng, và tôi tin rằng nó đã được thể hiện đầy đủ trong tác phẩm này. Tác giả LÊ VĂN GIANG
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn với đề tài: "Quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch", tôi không thể không tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám đốc và toàn bộ các giáo viên của Học viện Hành chính Quốc gia. Họ đã hướng dẫn tận tâm và chia sẻ kiến thức quý báu, cung cấp những điểm cần thiết để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài một cách suôn sẻ. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Lãnh đạo của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Ban Giám đốc, các Phòng Nghiệp vụ chuyên môn - Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch và tất cả các cán bộ tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tôi một cách tận tâm trong quá trình hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS.Đặng Thành Lê, người đã tận tình hướng dẫn, đưa ra nhận xét và góp ý quý báu để tôi có thể hoàn thiện Luận văn này một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Lê Văn Giang
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục sơ đồ Danh mục hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT 9 ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và hoạt động cho vay 9 của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 1.2. Quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 25 1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của một số Chi nhánh Ngân 48 hàng Hợp tác xã Việt Nam - bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Sở giao dịch Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO 55 DỊCH 2.1. Khái quát về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 55 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - 61 Chi nhánh Sở giao dịch 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt 72 Nam - Chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn 2019 - 2022 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng 86 Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI 92 NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3.1. Tình hình kinh tế vĩ mô và xu hướng quốc tế trong thời gian tới 92 3.2. Phương hướng, nhiệm vụ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đến năm 92 2025 3.3. Định hướng, mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - 94 Chi nhánh Sở giao dịch đến năm 2025 3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại 100 Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3.5. Kiến nghị 104 Kết luận 109 Tài liệu tham khảo 110
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt Chữ viết tắt Chữ đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng NHHT Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NVTD Nghiệp vụ tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm RRTD Rủi ro tín dụng QTDND Quỹ tín dụng nhân dân XLRR Xử lý rủi ro Tiếng Anh Chữ viết tắt Chữ đầy đủ Dịch sang Tiếng Việt ROA Return on Asset Thu nhập trên tổng tài sản ROE Return on Equity Thu nhập trên vốn chủ sở hữu Co-operative bank of Ngân hàng Hợp tác xã Việt CO-OPBANK VietNam Nam CIC Credit information centre Trung tâm thông tin tín dụng
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn Bảng 2.1 62 2019 - 2022 Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2019 - 2022 65 Bảng 2.3 Số liệu chuyển tiền giai đoạn 2019 - 2022 69 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 - 2022 71 Bảng 2.5 Dư nợ cho vay theo đối tượng giai đoạn 2019 - 2022 72 Bảng 2.6 Dư nợ cho vay các QTDND giai đoạn 2019 - 2022 73 Bảng 2.7 Dư nợ cho vay Doanh nghiệp và cá nhân giai đoạn 2019 - 2022 74 Bảng 2.8 Dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay giai đoạn 2019 - 2022 75 Bảng 2.9 Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm giai đoạn 2019 - 2022 75 Tình hình kiểm tra Báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn Bảng 2.10 78 giai đoạn 2019 - 2022 Bảng 2.11 Quy định về thời gian thẩm định tài sản đảm bảo 80 Kết quả quyết định cho vay vốn sau thẩm định khách hàng và kiểm Bảng 2.12 80 tra sử dụng vốn vay, TSBĐ giai đoạn từ năm 2019 - 2022 Bảng 2.13 Tình hình nợ xấu từ năm 2019 - 2022 81-82 Bảng 2.14 Tình hình trích lập dự phòng RRTD giai đoạn 2019 - 2022 85 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng trong hệ thống NHHT 31 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy 56 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình Tên hình Trang Hình 2.1 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2019 - 2022 63 Hình 2.2 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng năm 2022 66 Hình 2.3 Tình hình tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2019 - 2022 67 Hình 2.4 Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng cho vay từ năm 2019 - 2022 83
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng đã trải qua sự phát triển đáng kể và đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Đối với một ngân hàng, cho vay là một nghiệp vụ hết sức quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của tổ chức tín dụng đó. Tuy nhiên, hoạt động này cũng đi kèm với nhiều rủi ro tiềm ẩn và cần được quản lý một cách cẩn thận. Trong bối cảnh này, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHT) đã có một vai trò quan trọng trong sự phát triển và ổn định của nền kinh tế. NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch là một trong 32 Chi nhánh của NHHT, hiện đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhận định được các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay, trong thời gian qua, việc quản lý hoạt động cho vay đã được Chi nhánh quan tâm và thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác quản lý hoạt động cho vay của Chi nhánh hiện vẫn đang còn một số hạn chế cần khắc phục: nợ xấu cao, công tác xử lý nợ xấu còn chậm; hoạt động cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; dư nợ cho vay bị giảm sút. Do đó, để đảm bảo sự tăng trưởng trong việc cho vay, đồng thời giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra, việc quản lý hoạt động cho vay tại NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch trở thành một vấn đề không thể bỏ qua. Trên cơ sở đó, với mong muốn hiểu rõ hơn về công tác quản lý hoạt động cho vay cũng như đóng góp một phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch" để thực hiện luận văn của mình. 1
- 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Với tầm quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng, hoạt động cho vay nhận được rất nhiều sự quan tâm của các tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Từ trước tới nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động cho vay nhằm hoàn thiện các cơ sở khoa học về hoạt động này, có thể kể đến một số công trình như sau: Luận án tiến sĩ của tác giả Hà Văn Dương (năm 2013) với đề tài: “Quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”[3] đã tập trung vào việc hệ thống hóa và sâu sắc hóa các cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về việc đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu này đã tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này, phân tích tình hình thực tế và đánh giá kết quả của quản lý nhà nước trong việc đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong việc đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trong thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh (năm 2021) tập trung nghiên cứu về việc “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh”[6]. Luận văn của tác giả đã hệ thống hóa được một số vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Hợp tác xã; phân tích và đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng các nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân, góp phần vào mục tiêu phát triển của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh. 2
- Tác giả Lê Quang Luân (năm 2020) phân tích việc “Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Trụ sở chính - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”[7]. Luận văn đã tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động cho vay đối với đối tượng là các doanh nghiệp tại Trụ sở chính của các ngân hàng thương mại; đồng thời, nêu rõ thực trạng quản lý hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó đánh giá những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Trụ sở chính. Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Thị Thanh Thúy (năm 2018) với đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Phú Thọ” [33]. Công trình nghiên cứu của tác giả đã nêu ra những cơ sở khoa học, đồng thời liên hệ thực tiễn trong quá trình quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã. Căn cứ vào đó, phân tích và đánh giá tình hình quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng này. Luận văn thạc sĩ của tác giả Lại Thế Mạnh (năm 2019) đã đánh giá về vấn đề “Quản lý tín dụng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - chi nhánh Hà Nam”[8]. Luận văn đã hệ thông hóa cơ sở lý luận về quản lý tín dụng cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại. Đồng thời, qua phân tích thực trạng quản lý tín dụng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam, rút ra những nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý hoạt động tín dụng cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam. 3
- Tất cả các nghiên cứu này không chỉ phản ánh hiểu biết sâu sắc về ngân hàng mà còn đề xuất giải pháp cải thiện quản lý, làm phong phú thêm kiến thức và hiểu biết về ngành ngân hàng. Trong hoàn cảnh đó, luận văn "Quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch" tiếp tục là một công trình nghiên cứu quan trọng, hứa hẹn đem đến các giải pháp sáng tạo để cải thiện hoạt động cho vay cũng như quản lý hoạt động cho vay tại NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu cốt lõi của đề tài này là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để quản lý hoạt động cho vay của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. Qua việc tập trung vào cải thiện quản lý hoạt động cho vay, đề tài hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Hiểu rằng hoạt động cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, việc quản lý nó một cách hiệu quả có thể đóng góp đáng kể vào sự phát triển ổn định và bền vững của Chi nhánh. Việc áp dụng các giải pháp quản lý hoạt động cho vay tại Chi nhánh không chỉ giúp đảm bảo an toàn và tính bền vững của hoạt động ngân hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh doanh. Điều này có thể bao gồm việc tối ưu hóa quá trình xác định khách hàng đối tượng, đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) một cách chính xác, và thiết lập các quy trình và chính sách hiệu quả để đảm bảo rằng hoạt động cho vay được thực hiện một cách an toàn và có lợi ích lâu dài cho cả Chi nhánh và khách hàng của họ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này đặt ra ba nhiệm vụ chính. Thứ nhất, là xây dựng và nâng cao khung lý thuyết về quản lý hoạt động cho vay của NHHT. Nhiệm vụ này yêu cầu việc tập trung vào áp dụng các lý thuyết và mô hình đã chứng 4
- minh được hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng vào NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch một cách cụ thể. Thứ hai, đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể để cải thiện hoạt động cho vay của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. Nhiệm vụ này đòi hỏi việc đánh giá chi tiết về hiệu quả và thách thức của Chi nhánh trong việc quản lý hoạt động cho vay, và dựa trên đó, đề xuất những biện pháp thiết thực và hợp lý. Thứ ba, tập trung vào việc mô tả cụ thể về việc triển khai các giải pháp được đề xuất. Điều này bao gồm việc đánh giá khả năng áp dụng và tiềm năng của các giải pháp trong ngữ cảnh cụ thể của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. Nói chung, nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu sâu hơn, đưa ra giải pháp đáng tin cậy và thiết thực để cải thiện quản lý hoạt động cho vay của Chi nhánh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động cho vay của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Với đề tài nghiên cứu đã lựa chọn, tác giả sẽ thực hiện phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến việc quản lý hoạt động cho vay. Đầu tiên, tác giả sẽ tập trung vào quản lý theo đối tượng cho vay, đặc biệt là việc đánh giá và phân loại khách hàng để xác định rủi ro và lợi ích tối đa từ mỗi giao dịch cho vay. Thứ hai, nghiên cứu về quản lý theo thời hạn cho vay, nhằm tối ưu hóa việc thiết lập các điều kiện vay và đảm bảo rằng cả ngân hàng và khách hàng đều hài lòng với các điều khoản này. Tác giả xem xét cẩn thận về các điều kiện trả nợ để tối đa hóa lợi nhuận và đồng thời giữ cho khách hàng không bị quá hạn nợ. Tiếp theo, tập trung vào quản lý theo hình thức bảo đảm. Điều này bao gồm việc đánh giá các tài sản mà khách hàng vay đưa ra để đảm bảo cho khoản vay. Nghiên cứu về việc đánh giá giá trị thực của các 5
- tài sản này và cách ngân hàng có thể tối đa hóa giá trị bảo đảm từ chúng. Quản lý theo quy trình cho vay là một chủ đề quan trọng khác cần thiết phải xem xét. Tác giả sẽ kiểm tra và đánh giá các quy trình và thủ tục mà ngân hàng sử dụng khi xác định việc cấp tín dụng, từ quá trình đánh giá tín dụng cho đến việc xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ. Cuối cùng, nghiên cứu về quản lý hoạt động cho vay thông qua quản lý nợ xấu và quản lý dự phòng RRTD. Điều này bao gồm việc theo dõi và đánh giá các khoản nợ mà khách hàng không thể trả và việc dự phòng các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình cho vay. Trong toàn bộ quá trình nghiên cứu, tác giả đánh giá các phương pháp và chiến lược hiện tại của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hoạt động cho vay của Chi nhánh. Tác giả tin rằng việc này sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn tạo ra giá trị đối với cả khách hàng và ngành ngân hàng Việt Nam nói chung. - Phạm vi về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Từ 2018 - 2022, định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình xây dựng luận văn, tác giả đã chọn lựa sử dụng các phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và lý luận kinh tế. Việc này không chỉ là một quyết định ngẫu nhiên mà còn phản ánh sự chắc chắn trong việc định hình hướng nghiên cứu của tác giả. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã áp dụng một loạt phương pháp nghiên cứu cụ thể để tạo nên một khung lý thuyết mạch lạc và sáng tạo. Phương pháp thống kê so sánh đã cho phép tác giả xem xét sự phát triển của hoạt động cho vay và quản lý hoạt 6
- động cho vay của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch trong một khoảng thời gian 4 năm. Qua việc đối chiếu kết quả và các yếu tố tác động, tôi đã nhận diện được những khía cạnh mạnh và yếu, từ đó có cơ sở để đánh giá một cách khoa học và khách quan. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu đã giúp tôi tổng hợp và đánh giá thông tin một cách hệ thống. Phương pháp này giúp tác giả thực hiện tính toán các đại lượng thống kê quan trọng, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cụ thể cho công tác quản lý hoạt động cho vay của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. Các bảng biểu và chỉ số thống kê đã giúp tôi tạo ra một bức tranh toàn diện và logic, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp quản lý hiệu quả và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu này đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay của ngân hàng và tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện trong tương lai. Luận văn này đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực tài chính ngân hàng và là một bước tiến quan trọng trong việc tối ưu hóa hoạt động của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài Luận văn sẽ thực hiện tóm tắt các cở sở khoa học liên quan đến quản lý hoạt động cho vay. Trong đó, luận văn sẽ giới thiệu chung về NHHT - một loại hình tổ chức tín dụng đặc thù so với hệ thống ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, tác giả đi sâu vào đặc điểm độc đáo của đối tượng cho vay tại NHHT - là điểm khác biệt so với các ngân hàng thương mại truyền thống. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn này sử dụng dữ liệu thực tế từ NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch để thực hiện phân tích cụ thể và logic về quản lý hoạt động cho vay. Những 7
- giải pháp được đề xuất có khả năng trở thành tài liệu tham khảo quý báu cho Ban Giám đốc Chi nhánh, hỗ trợ trong công tác quản lý hoạt động cho vay. Tác giả cũng hy vọng rằng các giải pháp được đưa ra trong Luận văn này trong tương lai sẽ được áp dụng vào thực tiễn để cải thiện chất lượng quản lý hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Tác giả mong muốn rằng những nghiên cứu và đề xuất trong luận văn này sẽ không chỉ là những con số và lý thuyết trên giấy, mà còn là những hướng dẫn cụ thể và thiết thực cho NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch. Tác giả đã đặt nhiều công sức và lòng đam mê vào việc tìm hiểu sâu về quản lý hoạt động cho vay, với hy vọng rằng những kiến thức và kinh nghiệm thu được sẽ giúp cải thiện và tối ưu hóa công tác này ở Chi nhánh. Những kiến thức thu được từ nghiên cứu này không chỉ hữu ích cho NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch mà còn có thể được chia sẻ và áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính. Luận văn này sẽ không chỉ là một bước tiến quan trọng trong sự nghiệp học thuật của tác giả, mà còn là một đóng góp nhỏ trong sự phát triển của ngành ngân hàng tại Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Bên cạnh các phần cơ bản của Luận văn (bao gồm Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo) thì kết cấu của Luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. 8
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và hoạt động cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì NHHT được hiểu như sau: “Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân”[31]. Tại Điều 6, Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thì NHHT được hiểu như sau: “Ngân hàng hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã với mục tiêu chủ yếu là liên kết, bảo đảm an toàn của hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động chủ yếu là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân”[25]. Căn cứ các quy định của pháp luật, có thể thấy trong NHHT được giao các nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng. Sự kết hợp giữa các nguyên tắc của hợp tác xã và nhiệm vụ của một TCTD đã khiến cho NHHT trở thành một thực thể độc đáo, đóng vai trò không thể thay thế trong cấu trúc tài chính của Việt Nam. 9
- 1.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển a) Giai đoạn 1995 - 2000 Vào ngày 05/8/1995, một bước tiến quan trọng đã được ghi nhận trong quá trình hình thành và phát triển của hệ thống QTDND, thông qua việc thành lập Quỹ tín dụng Trung ương, được chấp thuận theo Quyết định số 162/QĐ- NH5 ngày 08/6/1995 và Quyết định số 200/QĐ-NH5 về việc cấp giấy phép hoạt động với vốn điều lệ 200 tỷ VNĐ, và thời hạn hoạt động kéo dài đến 99 năm. Quỹ tín dụng Trung ương được giao nhiệm vụ chính là điều hòa vốn trong toàn bộ hệ thống QTDND thông qua việc tiếp nhận tiền gửi và cho vay; đồng thời, đảm bảo khả năng chi trả và thanh toán cho toàn bộ hệ thống. Quỹ tín dụng Trung ương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho hệ thống QTDND trong các mối quan hệ với Chính phủ, NHNN, các Bộ, Ngành, và các Tổ chức trong và ngoài nước. Trong giai đoạn ban đầu của hoạt động, Quỹ tín dụng Trung ương phải đối mặt với hàng loạt khó khăn và thách thức: nguồn vốn hạn chế, số lượng nhân sự chỉ có 20 người, cùng với việc thiếu vốn kỹ thuật và cơ sở vật chất, và quy chế hoạt động vẫn đang trong quá trình hình thành. Tuy nhiên, nhờ vào sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo cùng với tinh thần trách nhiệm của toàn bộ đội ngũ cán bộ, cùng với sự hỗ trợ chỉ đạo chặt chẽ từ NHNN, Quỹ tín dụng Trung ương đã vượt qua mọi khó khăn này và tiếp tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ điều hòa vốn cho hệ thống, từ đó ngày càng củng cố vai trò của mình như một trung tâm quan trọng, điều phối hoạt động của toàn bộ hệ thống QTDND. b) Giai đoạn 2000 - 2013 Năm 2000, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 về "Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân 10
- dân"[1], tập trung cải thiện tổ chức và hoạt động của QTDND. Mục tiêu là chuyển đổi từ mô hình bao gồm QTDND cơ sở, Quỹ tín dụng Khu vực và Quỹ tín dụng Trung ương sang mô hình hai cấp gồm QTDND cơ sở và Quỹ tín dụng Trung ương. Như vậy, Quỹ tín dụng Trung ương ngoài Trụ sở chính tại Hà Nội sẽ bao gồm các Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố được chuyển đổi, sát nhập từ Quỹ tín dụng khu vực. Cùng với đó, Chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương cũng tiếp nhận nhiệm vụ điều hòa vốn từ NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố. Quỹ tín dụng Trung ương đã từng bước phát triển với quy mô lớn hơn và chất lượng cao hơn. Với sự hỗ trợ về mặt pháp lý và giám sát chặt chẽ của NHNN, Quỹ tín dụng Trung ương đã cải thiện đáng kể vai trò và uy tín. Tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn và phát triển tài chính đã thúc đẩy tính liên kết trong hệ thống và củng cố uy tín quốc tế. Với sự hỗ trợ của Quỹ tín dụng Trung ương, các QTDND đã từng bước phát triển. Từ việc cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, đến nay các QTDND đã có đủ khả năng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại tới thành viên của Quỹ. Điều này đã trở thành hiện thực hơn khi Luật các TCTD năm 2010 được áp dụng mạnh mẽ hơn, với sự định rõ các quy định mới và việc tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của NHHT đối với hệ thống QTDND. Ngày 17/12/2012, tại Hà Nội, Quỹ tín dụng Trung ương đã tổ chức Đại hội chuyển đổi và trở thành NHHT, đánh dấu một bước quan trọng trong sự phát triển của hệ thống QTDND cũng như NHHT. c) Giai đoạn 2013 - Nay Vào ngày 22/3/2013, Đại hội thành viên đầu tiên của NHHT đã diễn ra, đưa ra những quyết định quan trọng mở ra một chương mới trong quá trình 11
- hoạt động. Tại sự kiện quan trọng này, đã được xác định những nội dung chính sau: Tên tiếng Việt chính thức: “Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam”, tên tiếng Anh là "Co-operative Bank of Vietnam", viết tắt là Co-opBank. Trụ sở và thời hạn hoạt động: NHHT có trụ sở chính tại tầng 4, tòa nhà N04, đường Hoàng Đạo Thúy, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Thời hạn hoạt động 99 năm với vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng. Giấy phép thành lập: Ngày 04/6/2013, Thống đốc NHNN đã ký Giấy phép số 166/GP-NHNN, chính thức công nhận và cho phép việc thành lập NHHT, là bước quan trọng để khẳng định tầm vóc và uy tín trong hệ thống ngân hàng. Hiện nay, NHHT có một mạng lưới rộng khắp, bao gồm 32 Chi nhánh, 66 Phòng giao dịch và gần 1.200 QTDND thành viên tại các xã và phường. Sự hỗ trợ mạnh mẽ vốn từ Nhà nước, lên đến hơn 99%, đã giúp NHHT không chỉ đóng vai trò là ngân hàng của các QTDND mà còn là nguồn lực tiên phong thực hiện các chính sách tiền tệ, góp phần vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng. NHHT luôn đồng hành chặt chẽ với sự phát triển của nông nghiệp, nông dân và nông thôn, không chỉ là ngân hàng mà còn là đối tác đáng tin cậy của cộng đồng. Đồng thời, qua việc tham gia tích cực vào quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng nông thôn mới, NHHT đang đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội và tạo nên một môi trường tài chính an toàn cho người dân Việt Nam. 1.1.1.3. Đặc điểm của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Về nguồn gốc hình thành: Việc chuyển đổi từ Quỹ tín dụng Trung ương trở thành NHHT ngoài việc chuyển đổi mô hình hoạt động còn có tác động rất lớn đến quy mô cũng như chất lượng hoạt động của NHHT. Mục tiêu chính 12
- của quá trình này không chỉ dừng ở việc điều hòa vốn và hỗ trợ tăng cường hiệu quả, mà còn là đảm bảo sự an toàn và bền vững cho toàn bộ hệ thống QTDND trên khắp cả nước. NHHT không chỉ là nơi gửi tiền và vay vốn mà còn là trung tâm dịch vụ đa nhiệm, mở cánh cửa cho các loại hình hợp tác xã ngày càng đa dạng. Bằng việc mở rộng các dịch vụ của mình, NHHT không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các hợp tác xã hiện tại mà còn tạo ra cơ hội mới, khuyến khích sự phát triển cho nhiều loại hình hợp tác xã khác nhau. Những bước tiến này không chỉ giúp NHHT mở rộng tầm vóc kinh doanh mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển toàn diện của cộng đồng và nền kinh tế quốc gia. Đồng hành chặt chẽ với sự đổi mới và phát triển không ngừng, NHHT cam kết tiếp tục định hình tương lai, là điểm đến đáng tin cậy cho mọi hợp tác xã và người dân trên đất nước Việt Nam. Mục tiêu hoạt động của NHHT là thực hiện tương trợ các QTDND, tăng cường tính liên kết, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống QTDND. Mục tiêu này không nhằm thu lợi nhuận mà tập trung vào việc tăng cường khả năng tài chính. Điểm độc đáo so với các Ngân hàng thương mại khác là việc lợi nhuận của NHHT được sử dụng nhằm tăng cường năng lực tài chính và hỗ trợ cho các QTDND thành viên của mình một cách tối ưu nhất. Về đối tượng khách hàng cho vay: Sự đặc biệt chính giữa NHHT và các Ngân hàng thương mại khác nằm ở việc NHHT không chỉ đơn thuần là một ngân hàng, mà còn là hệ thống có đối tượng cho vay được tích hợp một cách độc đáo. Trong hệ thống này, việc cho vay không chỉ là một dịch vụ, mà còn là cách thức NHHT thực hiện nhiệm vụ quan trọng: điều hòa vốn, mở rộng cơ hội cho vay đối với các thành viên và hỗ trợ thanh toán cho các QTDND. Với vai trò điều hòa vốn và việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các thành viên là các QTDND, NHHT không chỉ là một ngân hàng đơn thuần mà còn là ngôi nhà tài chính an toàn, minh bạch và tiện lợi. Điểm độc đáo của NHHT 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn