Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân
lượt xem 15
download
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của đơn vị. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ CỦA BÁO NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ CỦA BÁO NHÂN DÂN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng ẫn kho họ : TS LƢU QU C ĐẠT XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lý hoạt động kinh tế báo hí ủ Báo Nhân Dân” đƣợc hoàn thành với sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy, cô cũng nhƣ các bạn đồng nghiệp trong cơ quan. Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu, học tập khoa học, độc lập, các số liệu và kết quả trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. TÁC GIẢ Trần Thị Hải Yến
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Lưu Quốc Đạt đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế Chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN cùng với sự giúp đỡ của Lãnh đạo và đồng nghiệp Báo Nhân Dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn. Cuối cùng tác giả xin cảm ơn bạn bèvà người thân trong gia đình đã quan tâm, động viên và giúp đỡ cho tác giả hoàn thiện đề tài luận văn. TÁC GIẢ Trần Thị Hải Yến
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ .................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kinh tế báo chí ................................ 7 1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý hoạt động kinh tế báo chí ................. 7 1.2.2. Nội dung của quản lý hoạt động kinh tế báo chí ................................. 14 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí ...... 27 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí ...................................................................................................................... 28 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động kinh tế báo chí ............... 32 1.3.1. Công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại một số nƣớc trên thế giới .............................................................................................................. 32 1.3.2. Công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại một số cơ quan báo chí của Việt Nam .............................................................................................. 34 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Báo Nhân Dân về quản lý hoạt động kinh tế báo chí .................................................................................................. 36 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38 2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 38 2.2.Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 38 2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 39 2.3.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ................................................................ 39 2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 39 2.3.3. Phƣơng pháp so sánh ............................................................................. 40
- CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ CỦA BÁO NHÂN DÂN .............................................. 41 3.1. Tổng quan về Báo Nhân Dân ................................................................ 41 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 41 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Báo Nhân Dân ........................................ 42 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Báo Nhân Dân ....................................................... 44 3.1.4. Khái quát về các ấn phẩm của Báo Nhân Dân ..................................... 48 3.1.5. Tình hình số lƣợng cán bộ công nhân viên của Báo Nhân Dân giai đoạn 2017-2019 ................................................................................................ 48 3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 50 3.2.1. Lập kế hoạch quản lý các hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân .................................................................................................................... 50 3.2.2. Hoạt động phát hành .............................................................................. 55 3.2.3. Hoạt động quảng cáo ............................................................................. 62 3.2.4. Hoạt động kinh tế báo chí khác............................................................. 66 3.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân...... 67 3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân .............................................................................................. 75 3.3.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 75 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 76 CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁPHOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾBÁO CHÍ CỦA BÁO NHÂN DÂN ................................................................................................................ 79 4.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động báo chí của Báo Nhân Dân trong giai đoạn 2020-2025 .............. 79 4.2.Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân trong giai đoạn 2020-2025...................................... 80
- 4.2.1. Các giải pháp chung............................................................................... 80 4.2.2. Các giải pháp cụ thể............................................................................... 83 4.2.3. Giải pháp kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân .................................................................................................. 93 4.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc........................................ 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96 PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩ 1 BBT Ban Biên tập 2 CB, VC Cán bộ, viên chức 3 CBCNV Cán bộ công nhân viên 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 CTV Cộng tác viên 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 HTV Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 8 HTXB Hỗ trợ xuất bản 9 NDĐT Nhân dân điện tử 10 PGS.TS Phó Giáo sƣ. Tiến sĩ 11 PTBT Phó Tổng Biên tập 12 QPPL Quy phạm pháp luật 13 SWOT Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats (Thách thức) 14 TBT Tổng Biên tập 15 TNCN Thu nhập cá nhân 16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 17 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 18 TP Thành phố i
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Số lƣợng cán bộ công nhân viên của Báo Nhân Dân (2017 - 2019) ........49 Bảng 3.2. Số lƣợng phát hành các ấn phẩm báo giấy của Báo Nhân Dân từ năm 2017 - 2019 ...............................................................................................60 Bảng 3.3. Số lƣợng truy cập trên các ấn phẩm điện tử của Báo Nhân Dân từ năm 2017 - 2019 ...............................................................................................62 Bảng 3.4. Giá quảng cáo trên ấn phẩm báo giấy của Báo Nhân Dân .......................64 Bảng 3.5. Giá quảng cáo trên các ấn phẩm điện tử của Báo Nhân Dân ...................65 Bảng 3.6. Hoạt động kinh tế báo chí khác của Báo Nhân Dân .................................66 Bảng 3.7.Doanh thu từ hoạt động kinh tế tại Báo Nhân Dân giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................................................................70 Bảng 3.8. Bảng kết quả hoạt động có thu tại Báo Nhân Dân tại Báo Nhân Dân từ năm 2017 - 2019 .......................................................................................71 Bảng 3.9. Phân phối kết quả hoạt động có thu (chênh lệch thu chi) tại Báo Nhân Dân từ năm 2017 - 2019 ...........................................................................71 Bảng 3.10. Ma trận SWOT trong công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại Báo Nhân Dân ..................................................................................................72 Bảng 3.11. Đánh giá sự phù hợp của chính sách quản lý kinh tế báo chí.................73 Bảng 3.12. Đánh giá số lƣợng nhân viên ..................................................................74 Bảng 3.13. Đánh giá chất lƣợng nhân viên ...............................................................74 ii
- DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Số lƣợng cán bộ công nhân viên theo giới tính.........................................50 Hình 3.2. Số lƣợng phát hành ấn phẩm .....................................................................60 Hình 3.3.Hoạt động kinh tế báo chí khác của Báo Nhân Dân ..................................67 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Quy trình xuất bản trên Báo Nhân Dân ...................................................56 iii
- LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính ấp thiết ủ đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nƣớc, báo chí Việt Nam trong những năm gần đây đã không ngừng bám sát đời sống, phản ánh một cách chân thực, khách quan các vấn đề của xã hội, thực hiện tốt vai trò là cơ quan ngôn luận của Đảng, Nhà nƣớc, của các tổ chức chính trị - xã hội và là diễn đàn của nhân dân. Không chỉ thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội, báo chí còn thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, bảo đảm sự tồn tại của hoạt động báo chí nói riêng và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc nói chung. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhà nƣớc hạn chế hoặc ngừng bao cấp ngân sách cho báo chí, vấn đề đặt ra cho các cơ quan báo chí đó là tự chủ. Bƣớc ra tự chủ đồng nghĩa với đơn vị báo chí cũng giống nhƣ doanh nghiệp, làm thế nào để có kinh phí vận hành bộ máy nhƣ: chi trả lƣơng, thƣởng, nhuận bút,…Từ đó, các hoạt động kinh tế báo chí đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển bên cạnh hoạt động sản xuất thông tin. Một số bài toán đƣợc các tòa soạn áp dụng tạo ra nguồn thu bằng việc xuất bản các ấn phẩm, ký kết quảng cáo và tự tiến hành hạch toán chi tiêu, hoặc có những phƣơng án hoạt động kinh doanh khác nhau tùy vào đặc điểm riêng của từng loại hình báo chí. Kinh tế báo chí đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cơ quan báo chí, trong quy luật chịu sự chi phối của kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế báo chí dẫn đến sự tác động có tính hai mặt vào đời sống báo chí truyền thông: Thứ nhất, nó mang lại nguồn lực tài chính quan trọng, bảo đảm cho sự phát triển, tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới thiết bị kỹ thuật công nghệ, mở mang thêm các nguồn thông tin, tài liệu, cũng nhƣ công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những ngƣời làm báo, nói chung, kinh tế báo chí trở thành động lực phát triển cho báo chí; Thứ hai, sự phát triển kinh tế báo chí dẫn tới hiện tƣợng thƣơng mại hóa hoạt động báo chí, xuất hiện những sản phẩm báo chí thuần túy phục vụ các mục đích thƣơng mại, chạy theo lợi nhuận, không quan tâm đến chức năng thông tin, tuyên truyền hoặc coi chức năng thông tin, tuyên 1
- tuyền nhƣ vỏ bọc cho hoạt động kinh tế. Vấn đề đặt ra đối với các cơ quan báo chí đó là vừa đảm bảo về nội dung thông tin, định hƣớng nội dung thông tin theo tôn chỉ mục đích, chủ trƣơng đƣờng lối, phản ánh đúng bản chất sự thật nhƣng lại hấp dẫn, thu hút đƣợc nhiều thị hiếu khác nhau của độc giả, đồng thời, tích cực tham gia phát huy các kỹ năng truyền thông, nhằm tạo ra những phần giá trị gia tăng, nguồn thu một cách hợp pháp, chính đáng, để duy trì phát triển toà soạn, góp phần vào công cuộc đổi mới phát triển của báo chí nƣớc nhà. Để làm đƣợc điều đó, mỗi tòa soạn cần có những chiến lƣợc, cách thức quản lý hoạt động kinh tế báo chí phù hợp, trong khuôn khổ hành lang pháp lý. Báo Nhân Dân là đơn vị sự nghiệp của Trung ƣơng Đảng, đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp và thƣờng xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; có chức năng là cơ quan ngôn luận Trung ƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân Việt Nam; ngọn cờ chính trị - tƣ tƣởng của Đảng trên mặt trận báo chí nƣớc ta; cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Là tờ báo Đảng nhƣng Báo Nhân Dân cũng không nằm ngoài xu hƣớng dịch chuyển sang cơ chế tự chủ. Thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nƣớc về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục bám sát quan điểm chỉ đạo Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 6 (Khóa XII) về bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trong những năm qua, Báo Nhân Dân đã tự chủ một phần về kinh phí chi thƣờng xuyên. Vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời Báo Nhân Dân vừa song song phát triển kinh tế báo chí để tạo nguồn thu cho hoạt động. Tuy nhiên, việc làm kinh tế báo chí đối với Báo Nhân Dân gặp rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh khốc liệt với nhiều loại hình báo chí phong phú, đa dạng khác nhau và mạng xã hội mà vẫn bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ đặt lên hàng đầu. Đây cũng chính là thách thức, vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân. Từ tình hình thực tế, Báo Nhân Dân đã và đang có những hoạt động thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế báo chí. Nhƣng vì những lý do 2
- khách quan và chủ quan, việc quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại Báo Nhân Dân chƣa phát huy đƣợc tốt nhất, vẫn còn một số hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch và đa dạng hoá loại hình sản phẩm báo chí, doanh thu và chênh lệch thu chi từ hoạt động phát hành còn thấp, nguy cơ thƣơng mại hoá hoạt động báo chí... Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động kinh tế báo hí ủ Báo Nhân Dân” để nghiên cứu, nhằm chỉ rõ thực trạng của vấn đề và đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân trong giai đoạn mới. 2 Mụ tiêu và nhiệm vụ nghiên ứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của đơn vị. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận văn tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Khái quát chung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động kinh tế báo chí. - Tham khảo kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nƣớc về quản lý hoạt động kinh tế báo chí và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Báo Nhân dân. - Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại Báo Nhân Dân giai đoạn 2017-2019, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất một số giải nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế của Báo Nhân Dân giai đoạn 2020-2025. 3 Câu hỏi nghiên ứu Luận văn đƣợc nghiên cứu để trả lời câu hỏi sau:Ban Lãnh đạo Báo Nhân Dân cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế của Báo Nhân Dân giai đoạn 2020-2025? 3
- 4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý hoạt động kinh tế báo chí, đƣợc nghiên cứu cụ thể tại Báo Nhân Dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: + Về hƣớng tiếp cận nội dung nghiên cứu: Dƣới góc độ quản lý kinh tế. + Báo Nhân Dân bao gồm các ấn phẩm báo giấy (04 ấn phẩm), báo điện tử và kênh Truyền hình Nhân Dân. Tuy nhiên kênh Truyền hình Nhân Dân mới đƣợc thành lập, chính thức phát sóng vào cuối năm 2015, hiện nay đang trong quá trình ổn định và có những đặc thù riêng. Trong đề tài tác giả tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân ở mảng báo giấy và báo điện tử. Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân chủ yếu trong giai đoạn 2017 - 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Phạm vi về không gian: Báo Nhân Dân của Việt Nam. 5 Kết ấu ủ luận văn Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kinh tế báo chí Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại Báo Nhân Dân 4
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ 1.1. Tổng qu n tình hình nghiên ứu Trong những năm gần đây khi xã hội phát triển, nhu cầu cập nhật và tìm hiểu thông tin ngày càng cao thì vai trò của ngành báo chí càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Kèm theo đó nâng cao vai trò quản lý hoạt động kinh tế báo chí càng đƣợc chú trọng hơn, khi nhà nƣớc đang xu hƣớng chuyển đổi nền kinh tế tự chủ. Đã có không ít các công trình nghiên cứu liên quan đến việc quản lý hoạt động lĩnh vực báo chí, nhƣng các công trình mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu quản lý nhân lực, quản lý bài viết và chƣa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu hoạt động kinh tế của lĩnh vực báo chí, cụ thể có một số các công trình nghiên cứu nhƣ sau: Hà Khắc Huy (2017) đã đi sâu phân tích khái quát tình hình hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong thời gian từ năm 2015 đến 2017, luận văn đã chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và giải pháp giải quyết những khó khăn đó nhằm nâng cao phát triển quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh tế của báo chí trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên, tác giả đã chƣa đi sâu nghiên cứu và phân tích cụ thể doanh thu ngành báo chí đã mang lại cho tỉnh Hòa Bình nhƣ thế nào. Đồng thời tác giả cũng chƣa làm rõ đƣợc nội hàm ý nghĩa của ngành báo chí ngoài việc cung cấp cập nhật thông tin cho độc giả, báo chí còn là một trong những bộ phận đóng góp nguồn thu, ngân sách cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Nguyễn Văn Dũng (2018)đã tiếp cận báo chí dƣới góc độ lý luận (khái niệm, đặc điểm báo chí..); mối quan hệ của báo chí với dƣ luận xã hội và hoạt động báo chí cách mạng Việt Nam phải đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhƣ tiếp cận hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với báo chí cách mạng nƣớc ta trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa kinh tế quốc tế. Nguyễn Văn Dũng (2017) đã đƣa ra một số khái quát của tác giả liên quan đến quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về công tác tƣ tƣởng, lý luận và quản lý báo chí trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động rất mạnh mẽ đến lĩnh vực báo chí. 5
- Nguyễn Mỹ Linh (2018) đã đƣa ra những nhận định khái lƣợc về bức tranh toàn cảnh công tác quản lý kinh về báo chí năm 2018 đặt dƣới sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Thôngtin và Truyền thông. Trong đó bài viết nhận định rất rõ những yếu kém, hạn chế trong công tác quản lý cần phải khắc phục thời gian tới, đó là: công tác chỉ đạo, quản lý báo chí thời gian qua đôi lúc vẫn chƣa chủ động, lúng túng, chạy theo sự vụ. Một bộ phận cán bộ quản lý hạn chế về năng lực, nhận thức chƣa đầy đủ về các văn bản chỉ đạo, QPPL về báo chí. Vai trò của cơ quan chủ quản chƣa đƣợc phát huy đầy đủ, còn có hiện tƣợng né tránh trách nhiệm với sai phạm của cơ quan báo chí thuộc quyền. Tuy vậy, tác giả cũng đƣa ra các con số thống kê để chứng minh và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý kinh với hoạt động báo chí đƣợc tăng cƣờng hơn trong thời gian tới. Hà Huy Bình (2017) đã khái quát thực trạng về tình hình hoạt động báo chí ở nƣớc ta trong thời gian qua, từ đó nhận định 5 vấn đề còn tồn tại, cũng nhƣ những thách thức và hạn chế trong công tác quản lý kinh về báo chí trong tình hình mới. Từ đó, tác giả đã khẳng định: để nâng cao hiệu quả quản lý kinh đối với hoạt động báo chí đáp ứng yêu cầu nền báo chí cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung vào 4 nhóm giải pháp lớn: nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng pháp luật, chính sách; nhóm giải pháp về nguồn nhân lực; nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí và nhóm giải pháp về tăng cƣờng hợp tác quốc tế và ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác quản lý báo chí. Hà Bình Minh (2017) đã nêu lên những kiến thức về lý luận, làm cơ sở cho việc đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động quản lý kinh tế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý kinh tế đối với hoạt động báo chí của TP.Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý kinh tế đối với hoạt động báo chỉ tại tỉnh nhƣ: xây dựng quy hoạch phát triển báo chí; kiện toàn bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế về báo chí; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, về đào tạo, quy hoạch cán bộ quản lý báo chí, về chế độ chính sách và về công tác kiểm tra, thanh tra. Có thể nói, việc nghiên cứu của các công trình trƣớc đây chƣa tập trung vào mảng quản lý kinh tế đối với hoạt động 6
- báo chí và nhất là theo phạm vi một tỉnh cụ thể. Nhƣ vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động kinh tế báo chí và các đề tài nghiên cứu đã tập trung xem xét về cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc, vai trò và chức năng của ngành báo chí, đồng thời cũng phân tích rất kỹ về thực trạng quản lý hoạt động kinh tế báo chí tại điểm nghiên cứu. Song các đề tài đều còn những khoảng trống nhất định, đặc biệt chƣa có đề tài nào khai thác thực tế về công tác quản lý hoạt động kinh tế báo chí của Báo Nhân Dân, vì vậy bài luận văn của tác giả là điểm nhấn mới cho vấn đề đƣợc nêu trên. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kinh tế báo hí 1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý hoạt động kinh tế báo chí 1.2.1.1. Khái niệm báo chí Theo cách gọi truyền thống, báo chí xuất phát từ 2 từ chữ Hán là “báo” (thông báo) và “chí” hay “chỉ” (giấy), đầu tiên là dùng để chỉ báo in. Theo Hoàng Phê chủ biên (2012), báo chí là “báo và tạp chí xuất bản định kỳ; xuất bản phẩm định kỳ”. Theo Luật Báo chí (2016): “Báo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân”. Trích 103/2016/QH13 Theo Nguyễn Văn Dững (2017): Báo chí là hiện tƣợng xã hội luôn tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể dƣới sự tác động và chi phối trực tiếp của thiết chế chính trị, quyền lực chính trị. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông (2013): Báo chí là phƣơng tiện truyền thông đại chúng truyền tải thông tin về các sự kiện, sự việc, hiện tƣợng đang diễn ra trong hiện thực khách quan một cách nhanh chóng, chính xác và trung thực đến đông đảo công chúng nhằm tích cực hóa đời sống thực tiễn. Báo chí là thông tin, nhƣng không phải thông tin nào cũng có thể trở thành 7
- báo chí. Thông tin là chức năng sơ khai và là chức năng quan trọng hàng đầu của báo chí. Báo chí ra đời, tồn tại và phát triển dựa trên nhu cầu thông tin giao tiếp của con ngƣời. Thực hiện chức năng thông tin, báo chí cung cấp cho công chúng về tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới tự nhiên, xã hội. Thông tin báo chí phải là thông tin đại chúng, tức là nó hƣớng tới các tầng lớp công chúng rộng rãi, có mục đích và có ý nghĩa chính trị xã hội nhất định. Trong một thế gới chứa đầy thông tin, báo chí có cách riêng của mình để pản ánh hiện thực, mục đích nhằm tác động tới nhiều tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, nhu cầu và sở thích khác nhau. Chính điều đó đã khiến cho báo chí trở thành một hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động nhất mà không một hình thái ý thức xã hội nào có đƣợc. Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức coi trọng và đánh giá cao vai trò của thông tin báo chí. Đây không chỉ là phƣơng tiện cung cấp tông tin, cung cấp tri thức giúp cho công tác chỉ đạo điều hành đất nƣớc mà còn là nơi để ngƣời dân có thể phản hồi lại những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, qua đó có cái nhìn tốt hơn và hƣớng chỉ đạo hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Khi một xã hội phát triển, đời sống của ngƣời dân cũng đƣợc nâng lên, chính vì thế, nhu cầu về thông tin giao tiếp ngày càng cao hơn. Giá trị của thông tin là ở chỗ nó cung cấp tri thức cho công chúng, giúp công chúng hiểu rõ các hiện tƣợng xã hội cơ bản cần thiết cho việc định hƣớng và tạo dƣ luận xã hội lành mạnh, nhằm ủng hộ các mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì thế, không phải thông tin nào cũng là thông tin báo chí, mà thông tin báo chí là những thông tin đƣợc chắt lọc, có tác dụng định hƣớng cho công chúng và có ý nghĩa chính trị xã hội nhắm hƣớng đến các mục tiêu và các giá trị xã hội tiến bộ. Theo Nguyễn Thị Thanh Kim Huệ (2004): “Báo chí bao gồm những loại hình khác nhau nhƣ: Báo in (còn gọi là Báo viết), Báo nói (Phát thanh), Báo hình (Truyền hình), Thông tấn, Báo ảnh và Báo điện tử (Báo trên mạng Internet). 8
- Báo chí vẫn là phƣơng tiện thông tin đại chúng nhanh nhất, hiệu quả nhất và có nhiều công chúng nhất... Báo chí đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở thành một trong những động lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội.” Nhƣ vậy, nhìn chung, có thể hiểu báo chí là khái niệm đƣợc dùng để chỉ tổng thể các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, cung cấp nhiều nguồn thông tin cho công chúng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất và là động lực quan trọng cho sự phát triển của một xã hội. 1.2.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh tế báo chí Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ mở: Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau của con ngƣời và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thoản mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời trong một xã hội với nguồn lực có giới hạn. Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con ngƣời, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Theo các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin:Kinh tế là tổng hòa các quan hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất định của lực lƣợng sản xuất, tạo thành cơ sở kinh tế của một chế độ nhất định. Theo Phan Huy Đƣờng (2017): Hoạt động kinh tế là hoạt động sản xuất, kinh doanh của con ngƣời nhằm tìm kiếm lợi ích kinh tế của mình. Nếu kinh tế là một khái niệm chỉ mối liên hệ xã hội của con ngƣời trong quá trình tái sản xuất xã hội dựa trên sở hữu và lợi ích kinh tế thì hoạt động kinh tế là khái niệm chỉ rõ hoạt động của con ngƣời, của các chủ thể kinh tế nhằm đạt đƣợc lợi ích kinh tế. Theo Nguyễn Gia Quý (2009): “Thuật ngữ “kinh tế báo chí” cần đƣợc hiểu theo nghĩa rộng. Trƣớc hết, “Kinh tế báo chí” là các ngƣời ta tổ chức hoạt động báo chí nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất, đem lại lợi nhận của cơ quan báo chí, bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của tờ báo, nâng cao đời sống ngƣời làm báo; đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. “Kinh tế báo chí”, hiểu theo nghĩa thứ hai là báo chí tham gia làm kinh tế trong khuôn khổ pháp 9
- luật quy định”. Nhƣ vậy, nếu xét ở phạm trù khái niệm, thì thuật ngữ “kinh tế” mang ý nghĩa rất rộng tùy thuộc vào góc độ, quan điểm lập trƣờng của chủ thể khởi xƣớng.Từ những phân tích trên, theo tác giả, thuật ngữ kinh tế còn đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, là toàn bộ các lĩnh vực, các ngành khác nhau của một nền sản xuất quốc dân mà cơ sở của nó là các quan hệ sở hữu về tƣ kiệu sản xuất, quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ phân phối những sản phẩm làm ra trên nền tảng của sự phát triển lực lƣợng sản xuất. Thứ hai, là một ngành kinh tế cụ thể của nền kinh tế quốc dân. Nếu đặt từ kinh tế trong thuật ngữ “Kinh tế báo chí” thì đây là thuật ngữ để chỉ một ngành kinh tế cụ thể.Theo từ điển tiếng Việt: “Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế chuyên tạo ra hành hóa và dịch vụ”. Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ, hệ thống ngành kinh tế ở nƣớc ta gồm có 21 nhóm ngành, 642 hoạt động kinh tế cụ thể, trong đó báo chí thuộc nhóm ngành Thông tin và Truyền thông. Nhƣ vậy, “Hoạt động kinh tế báo chí” là thuật ngữ để chỉ một ngành kinh tế cụ thể trong một nền kinh tế. Trong hoạt động kinh tế báo chí, các cơ quan báo chí sẽ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ và thực hiện những hoạt động kinh tế khác trong khuôn khổ pháp luật cho phép nhằm duy trì và phát triểu sự nghiệp của đơn vị mình. 1.2.1.3. Khái niệm về quản lý hoạt động kinh tế báo chí Theo Phan Huy Đƣờng (2017): Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con ngƣời, ngoài ra còn quản lý các chủ thể khác nhƣ tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật… Chủ thể quản lý có thể là một ngƣời, một tổ chức, một bộ máy… Quản lý là sự kết hợp giữa trí tuệ và lao động, bởi vì ba nhân tố có tính chất 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 241 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 139 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 33 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn