intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LỤC HÀ TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LỤC HÀ TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Long THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Tiến Long và không trùng lặp với bất kỳ luận văn hoặc công trình nào khác. Các tư liệu và số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Lục Hà Trang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của TS. Nguyễn Tiến Long cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn của mình. Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các thầy, cô trong Trường, khoa Quản lý - Luật kinh tế, phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên, Cục Thuế Thái Nguyên, Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên…. đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn của mình. Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Lục Hà Trang
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2 4. Đóng góp của luận văn ................................................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG .................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng ...... 4 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng ..................................................... 4 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng .......................... 8 1.2. Bài học kinh nghiệp về QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................................... 23 1.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .................................................. 23 1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa ............................ 24 1.2.3. Bài học cho thành phố Thái Nguyên trong QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng ................................................................................... 25 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ................ 26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 26 2.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu ............................................................. 28
  6. iv 2.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu ............................................................. 28 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 33 2.3.1. Các chỉ tiêu đối với các cơ quan QLNN .............................................. 33 2.3.2. Các chỉ tiêu đối với các doanh nghiệp xây dựng ................................. 34 Chương 3: THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN............................... 35 3.1. Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .. 35 3.2. Thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 38 3.2.1. Đánh giá thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 38 3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ......................................................................... 55 3.2.3 Đánh giá chung về QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 62 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QLNN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ...... 67 4.1. Định hướng và mục tiêu QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 67 4.1.1. Định hướng ........................................................................................... 67 4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 67 4.2. Giải pháp tăng cường QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................. 68 4.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ........................................................ 68 4.2.2. Áp dụng công nghệ thông tin và phối hợp giữa các cơ quan chức năng ..... 69 4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra 71 4.2.4. Thống nhất giữa các văn bản trong cơ chế quản lý doanh nghiệp 72 KẾT LUẬN...................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ cao cấp CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNH, HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DNXD : Doanh nghiệp xây dựng GDP : Tổng sản phẩm quốc nội QLNN : Quản lý nhà nước TNMT : Tài nguyên môi trường TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tốc độ tăng GRDP của Thành phố Thái Nguyên ...................... 35 Bảng 3.2: Các loại hình doanh nghiệp xây dựng ....................................... 36 Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu doanh nghiệp xây dựng ..................................... 37 Bảng 3.4: Kế hoạch phát triển đối với doanh nghiệp xây dựng ................. 38 Bảng 3.5: Tập huấn, tuyên truyền văn bản pháp luật ................................. 40 Bảng 3.6: Đánh giá của văn bản ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật ............................................................... 40 Bảng 3.7: Những sai sót được phát hiện trong khi thẩm định ................... 43 Bảng 3.8: Những thay đổi giấy phép ........................................................ 44 Bảng 3.9: Số lần thanh tra và kiểm tra ....................................................... 45 Bảng 3.10: Các hình thức xử lý sai phạm .................................................... 46 Bảng 3.11: Đánh giá về thanh tra, kiểm tra .................................................. 47 Bảng 3.12: Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp xây dựng ................. 48 Bảng 3.13: Ưu đãi về thuế ............................................................................ 51 Bảng 3.14: Đào tạo người lao động ............................................................ 52 Bảng 3.15: Đánh giá của doanh nghiệp về đào tạo ................................... 53 Bảng 3.16: Mức lương người lao động tại doanh nghiệp xây dựng ........ 54 Bảng 3.17: Lương người lao động theo trình độ chuyên môn ................. 54 Bảng 3.18: Kiểm định hệ số Cronbach’s Anpha ....................................... 55 Bảng 3.19: Kiểm định KMO và Barlett ....................................................... 56 Bảng 3.20: Tổng phương sai được giải thích ............................................... 57 Bảng 3.21: Ma trận nhân tố xoay ................................................................. 58 Bảng 3.22: Kết quả hồi quy .......................................................................... 59 Bảng 3.23: Tóm tắt mô hình ......................................................................... 60 Bảng 3.24: Phân tích phương sai .................................................................. 60 Bảng 3.25: Kiểm định Spearman ................................................................. 61 Bảng 3.26: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả ................................................ 62
  9. vii DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Số lượng DNXD trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........... 36 Biểu đồ 3.2: Tình hình thu hồi nợ thuế doanh nghiệp xây dựng .................. 50 Sơ đồ 3.1: Quy trình quản lý nợ thuế ........................................................ 49
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hình thành và phát triển ở bất cứ một quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân như: (i) Cơ cấu thành phần kinh tế; (ii) Cơ cấu ngành kinh tế; (iii) Cơ cấu kinh tế vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển là nhân tố đảm bảo thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Quản lý nhà nước (QLNN) đối với các doanh nghiệp là vấn đề có nội dung rộng, liên quan đến nhiều chủ thể. Ở nước ta hiện nay, QLNN đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng ở các thành phố lớn, với số lượng doanh nghiệp nhiều và tăng nhanh như thành phố Thái Nguyên cần phải được quan tâm chú trọng. Hiện nay, trong số các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm trên 90%), trong đó số doanh nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng lớn. Số lượng doanh nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ lớn, cùng với tốc độ gia tăng hàng năm, dẫn đến quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp này đã bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập; đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ, đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần trước những đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế bền vững ở thành phố Thái Nguyên trong hiện tại và dài hạn.
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu tình hình QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp xây dựng. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái nguyên. Từ đó, xem xét các thành tựu đạt được, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém đó. - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Đề xuất được một số giải pháp tăng cường QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước dưới góc độ kinh tế đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Các thông tin, số liệu phản ánh trong luận văn tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017; các giải pháp đến năm 2025.
  12. 3 4. Đóng góp của luận văn Đề tài cung cấp cơ sở lý luận về QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng. Bên cạnh đó, đề tài phân tích thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị với chính quyền thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các ban ngành liên quan, góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho hoạch định chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng ở các địa phương khác và cho các nghiên cứu có liên quan. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng Chương 2: Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
  13. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng 1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xây dựng Theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. [tr3, 13] Theo luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục địch kinh doanh [tr4, 13]. Theo tác giả Đồng Thị Thanh Phương (2012) đưa ra các khái niệm về doanh nghiệp như sau: - Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích. - Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm. - Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi. - Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động
  14. 5 tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội. [tr18, 8] Theo tác giả Võ Thị Tuyết (2013): “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội” [tr21, 12]. Như vậy, theo khái niệm chung nhất: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi sản phẩm, hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa lợi ích giữa các bên để đạt được mục đích của mình. Vậy, doanh nghiệp xây dựng được khái niệm như sau: “Doanh nghiệp xây dựng cũng là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân kinh doanh các sản phẩm đặc biệt (sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài) trên thị trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận”. 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng Thứ nhất: Doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên: Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Nên thời gian, công nghệ, phương thức sản xuất... của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên của các công trình đang thực hiện. Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp này. Thứ hai: Nhiều lao động thuê ngoài, thuê theo thời vụ. Với đặc điểm các công trình xây dựng thường ở những nơi xa trụ sở của doanh nghiệp, nên để tiện cho quá trình thực hiện thi công xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng thường tổ chức thuê lao động ngoài, lao động thời vụ. Sau khi công trình kết thúc thì thời hạn hợp đồng với lao động cũng kết thúc.
  15. 6 Thứ ba: Doanh nghiệp xây dựng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Lĩnh vực xây dựng thường là các công trình có quy mô đầu tư lớn. Sau khi hoàn thiện công trình chủ đầu tư mới quyết toán hết. Do vậy, để đảm bảo thời gian đầu tư các doanh nghiệp cần lượng vốn lớn để có thể đối ứng và tiếp tục đầu tư cho nhiều công trình. 1.1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp xây dựng đối với nền kinh tế Một là, tác động tích cực - Các doanh nghiệp xây dựng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay, với số lượng lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực tế, do vậy hầu như các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi công những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới có sự chuyên môn hoá theo ngành xây dựng. - Ngành xây dựng ở bất kỳ một quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thu ngân sách Nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mô. - Vốn đầu tư cho ngành xây dựng thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng ngân sách của mỗi quốc gia, do đó việc tiết kiệm, quản lý tốt các khâu trong xây dựng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. - Nhà nước ta thường quan tâm tới ngành xây dựng, coi đây là một ngành công nghiệp đặc biệt, khi ngành xây dựng phát triển là tiền đề để các ngành công nghiệp khác phát triển theo. Chính vì thế vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước cấp cho ngành xây dựng ngày càng tăng để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
  16. 7 - Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển, nước ta đang thu hút một lượng vốn đầu tư rất lớn từ phía nước ngoài. Các dự án đầu tư đó ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế: Dự án giao thông, điện, nước, nông nghiệp, y tế, giáo dục… Tất cả các dự án này đều có sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng. Hai là, tác động tiêu cực - Sản phẩm xây dựng tuy là sản phẩm công nghiệp, nhưng nó có đặc thù riêng, đặc thù đó quyết định tới quá trình tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, đối với sản phẩm xây dựng thường được sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hợp đồng kinh tế giữa người mua và người bán đó là những công trình kiến trúc. Trong khi sản phẩm của những ngành khác thường sản xuất hàng loạt, trong điều kiện ổn đinh. Sản phẩm xây dựng được phân bố ở khắp mọi nơi tuỳ theo địa điểm yêu cầu của người mua do vậy dẫn tới các chi phí cũng khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. - Nơi sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm: Các công trình xây dựng đều được sản xuất, thi công tại một địa điểm nơi đó đồng thời gắn liền với quá trình tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng. Địa điểm thi công xây dựng thường do chủ đầu tư quyết định để thoả mãn các giá trị sử dụng của sản phẩm. - Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường… nơi tiêu thụ. Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng bao giờ cũng gắn với địa điểm của một địa phương nhất định. Do vậy, phải lựa chọn công trình phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu, phong tục tập quán, môi trường. Đặc điểm này chi phối tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng như là khảo sát, thiết kế, thi công.
  17. 8 - Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng thường kéo dài thời gian sản xuất, yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao. Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng thường kéo dài, nhiều công trình kiến trúc có thể tới hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Xuất phát từ mục đích của công trình xây dựng không những chỉ phục vụ cho mục đích hiện tại mà còn phục vụ cho tương lai. Do vậy, khi tiến hành sản xuất sản phẩm xây dựng chất lượng luôn được coi là hàng đầu. - Mặt khác, sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng cần phải có tính thẩm mỹ cao, bởi vì sản phẩm xây dựng là những ngôi nhà, khách sạn, sân bay… càng cần vẻ đẹp bề ngoài để gây sự chú ý, thu hút lòng người. Tính thẩm mỹ của các công trình còn là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán của một quốc gia. - Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng thường có giá trị lớn, tốn nhiều chi phí. Chi phí đầu tư cho một công trình thường dải ra trong một thời gian dài, có thể do nhiều nguồn vốn hình thành. Sản phẩm tuy đơn chiếc nhưng do nhiều hạng mục công trình hợp thành do vậy có thể do nhiều bộ phận tiến hành, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác biệt với các ngành khác. 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng 1.1.2.1. Khái niệm QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng Quản lý là một chức năng bắt nguồn từ tính xã hội của lao động trong điều kiện phát triển kinh tế quản lý được xem là thước đo của hầu hết các hoạt động xã hội. QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với hành vi hoạt động của con người theo pháp luật. Đồng thời, các cơ quan QLNN nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
  18. 9 Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. QLNN đối với các doanh nghiệp là một bộ phận, đồng thời là nội dung cơ bản của QLNN về kinh tế. Nhà nước có chức năng và nhiệm vụ quản lý đối với tất cả doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhưng không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng hoàn toàn có quyền tự chủ khi tiến hành hoạt động kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Doanh nghiệp xây dựng cũng như các đơn vị khác ngoài sự chi phối của thị trường còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật và quản lý vĩ mô của Nhà nước kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là quan hệ quản lý bằng pháp luật, cơ chế chính sách, kế hoạch, định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh và khống chế trong phạm vi cần thiết để đảm bảo lợi ích chung của quốc gia. Như vậy: “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng là tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các doanh nghiệp xây dựng và hoạt động kinh doanh xây dựng nhằm thực hiện những chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật”. Trong quá trình hợp tác kinh doanh có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp xây dựng. Một mặt, nhà nước với vai trò quản lý của mình sẽ đảm bảo cho lợi ích doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, phát triển ổn định mà vẫn theo đúng định hướng phát triển của đất nước, của địa phương. Mặt khác, các doanh nhân tham gia nhiều mối quan hệ lợi ích, các
  19. 10 quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ nhà nước mới có khả năng xử lý, điều hòa các xung đột đó. Trong hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng, yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến mức độ thành công của quản lý là xác định rõ mục tiêu quản lý, từ đó làm rõ nội dung QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng. 1.1.2.2. Vai trò của QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng Sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường nói chung và thị trường xây dựng nói riêng. Đó là sự can thiệp của nhà nước chỉ chấm dứt khi hình thành một thị trường xây dựng hoàn hảo đủ khả năng tự điều chỉnh và thực hiện tất cả các chức năng can thiệp của Nhà nước. Nhà nước can thiệp một mặt là để ngăn chặn, hạn chế các tác hại do các hoạt động của doanh nghiệp xây dựng gây ra, mặt khác can thiệp để giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng, doanh nhân thành đạt trong doanh nghiệp của họ, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, thì vai trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, do đó Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng phát triển, từ việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và ban hành các luật, tạo thuận lợi trong cấp giấy phép, tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh đến cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về tín dụng và đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho doanh nghiệp xây dựng. Như vậy, nhà nước phải tập trung nỗ lực tạo đà, tạo thế cho doanh nghiệp xây dưng: tạo môi trường pháp lý, quyết định thể chế, chính sách khuyến khích, trợ giúp; tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hết lòng phục vụ doanh nghiệp, chăm lo cho doanh nghiệp bảo đảm mọi thể chế, chính sách đều hướng về doanh nghiệp mà phục vụ, nâng cao hiệu
  20. 11 quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, không để doanh nghiệp đơn thương độc mã trong cuộc chiến cam go này. 1.1.2.3. Mục tiêu của QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng Việc xác định mục tiêu QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng là điểm khởi đầu và là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lý. Mục tiêu QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng là nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa các khu vực kinh tế trong nước và suy cho cùng là làm thế nào để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trên cơ sở đó, QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng nhằm đạt các mục tiêu sau: Thứ nhất, thông qua QLNN với các doanh nghiệp xây dựng sẽ phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, thực hiện CNH, HĐH, tạo sự năng động cho nền kinh tế nhiều thành phần trong nước. Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế ngoài nhà nước là động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được chú trọng phát triển. Thứ hai, QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng để giám sát các doanh nghiệp này hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam; trong quá trình triển khai quản lý để phát hiện những điểm chưa phù hợp giúp nhà nước dần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xây dựng cơ chế chính sách phù hợp nhằm quản lý các doanh nghiệp xây dựng. Thứ ba, QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng nhằm đảm bảo tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp dựa trên khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. Thứ tư, QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng còn nhằm thực hiện các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, trong đó việc thu hút vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài phải đặt lên hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2