Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng thương mại điện tử
lượt xem 9
download
Đề tài hệ thống hóa và bổ sung lý luận QLNN về DN bán lẻ ứng dụng TMĐT; phân tích thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam trong bối cảnh mới. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng thương mại điện tử
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM Ngành : Quản lý Kinh tế Mã số : 8.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC TÚ HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng thương mại điện tử” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................. 10 1.1. Tổng quan về thương mại điện tử.................................................................... 10 1.2. Doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng TMĐT ........................................................... 18 1.3. Quản lý nhà nước đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ................................. 23 1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ..... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG TMĐT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................. 34 2.1. Tổng quan phát triển ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ................................... 34 2.2. Thực trạng phát triển DN bán lẻ Ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ............... 36 2.3. Thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ......... 40 2.4. Đánh giá QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ............. 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG TMĐT TẠI VIỆT NAM .............. 67 3.1. Bối cảnh mới ...................................................................................................... 67 3.2. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam .............................................................................................................. 68 3.3. Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ............... 72 3.4. Điều kiện chủ yếu để thực thi các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ............................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 82
- DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT ASEAN, Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations B2C, Business to Consumer Doanh nghiệp với người tiêu dùng CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 CNTT Công nghệ thông tin CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông CP Chính phủ DN Doanh nghiệp EBI, Vietnam Electronic Business Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam Index E-logistic, Electronic logistic Hậu cần điện tử GD&ĐT Giáo dục và đào tạo KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội NTD Người tiêu dùng PTBV Phát triển bền vững QLNN Quản lý nhà nước SP&DV Sản phẩm và dịch vụ TMĐT Thương mại điện tử TMĐT&CNTT Thương mại điện tử và công nghệ thông tin TMĐT&KTS Thương mại điện tử và kinh tế số TT&TT Thông tin và truyền thông VECOM, Vietnam E-commerce Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam Association
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Hình Trang Hình 2.1. Doanh số TMĐT B2C Việt Nam năm 2015-2017 36 Hình 2.2. Các nước có doanh thu TMĐT B2C lớn nhất năm 2017 36 Hình 2.3. Tình hình mua sắm trực tuyến tại Việt Nam năm 2015-2017 37 Hình 2.4. DN bán lẻ ứng dụng TMĐT qua các kênh bán hàng 37 Hình 2.5. Mức độ sử dụng Internet tại Việt Nam 38 Hình 2.6. Chênh lệch khoảng cách số TMĐT B2C giữa các địa 49 phương Hình 2.7. Thực trạng kết nối internet ở Việt Nam 41 Hình 2.8. Tốc độ internet của Việt Nam so với thế giới 42 Hình 2.9. Giá trị ngành công nghệ phần mềm thế giới năm 2016 44 Hình 2.10. Các hình thức vận chuyển, giao nhận được sử dụng 46 Hình 2.11. Lượng giao dịch phi tiền mặt tại Việt Nam và một số nước 49 trong khu vực Hình 2.12. Các hình thức thanh toán phổ biến được người mua hàng 50 trực tuyến lựa chọn Hình 2.13. Tỉ lệ DN gặp khó khăn trong tuyển dụng nhân sự có kỹ 51 năng về CNTT&TMĐT Hình 2.14. Các kỹ năng, chuyên ngành CNTT&TMĐT khó tuyển 52 dụng hiện nay Hình 2.15. Đánh giá của DN về mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ 55 công trực tuyến
- Hình 2.16. Số lượng hồ sơ tiếp nhận trên Cổng thông tin Quản lý hoạt 55 động TMĐT Hình 2.17. Số lượng thông tin phản ánh của người dân trên Cổng 56 thông tin Quản lý hoạt động TMĐT Hình 2.18. Lý do người tiêu dùng chưa mua sắm trực tuyến 64 Hình 3.1. Doanh thu TMĐT B2C toàn cầu từ năm 2017-2021 (tỷ 68 USD) Hình 3.2. Doanh thu TMĐT B2C qua thiết bị di động toàn cầu từ năm 69 2017-2021 (tỷ USD) Sơ đồ Trang Sơ đồ 1. Khung phân tích luận văn 9 Sơ đồ 2. Quy trình kinh doanh của DN bán lẻ ứng dụng TMĐT 20 Bảng Trang Bảng 1.1. Vai trò của thương mại điện tử 18 Bảng 1.2. So sánh DN bán lẻ ứng dụng TMĐT với DN bán lẻ truyền 19 thống Bảng 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng 28 TMĐT Bảng 2.1. Mục tiêu phát triển TMĐT đến năm 2020 35 Bảng 2.2. Các hành vi của DN bán lẻ ứng dụng TMĐT bị cấm 53
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) hay còn gọi là cuộc cách mạng số đang diễn ra với tốc độ nhanh làm thay đổi căn bản cách thức vận hành thế giới, từ mô hình tổ chức nền kinh tế - xã hội cho tới phương thức điều hành và quản trị quốc gia. Hơn thế nữa, CMCN 4.0 thông qua công nghệ internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, điện toán đám mây, dữ liêu lớn để chuyển hóa thế giới thực thành thế giới số, sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT). Như vậy, TMĐT dần trở thành một cách thức kinh doanh mới với những ưu thế vượt trội so với thương mại truyền thống, sẽ là tất yếu và phù hợp với xu thế, mang lại sự tiện lợi cho cả người cung ứng và người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, không phải mặc nhiên cách thức kinh doanh này cứ thế phát triển bởi lẽ TMĐT cần một môi trường công nghệ và môi trường kinh tế xã hội tương ứng. Kết cấu hạ tầng thông tin là thứ hàng hóa công không dễ đầu tư trong khi đó niềm tin của xã hội vào hệ thống mua bán gián tiếp qua mạng không dễ có được. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy vai trò của Nhà nước trong vấn đề này, nhưng đây vẫn là một khoảng trống rất lớn, nhất là nhìn từ phản ứng của chính phủ các quốc gia đang phát triển với nền tảng công nghệ thông tin yếu kém và tâm lý mua sắm mang tính truyền thống. Về phương diện thực tiễn, Việt Nam là một trong những quốc gia có nền tảng công nghệ thông tin phát triển với một tốc độ rất cao với hơn 60% dân số sử dụng internet, gần 70 triệu thuê bao sử dụng điện thoại thông minh (smartphone). Việc mua sắm đặt hàng và thanh toán qua mạng đã dần trở nên phổ biến và đáng tin cậy hơn rất nhiều. Nhiều đánh giá cho thấy Việt Nam đang là quốc gia có nền TMĐT phát triển nhanh nhất khu vực Đông Nam Á và ngày càng nhiều doanh nghiệp bán lẻ thấy được lợi ích của TMĐT đã chuyển đổi từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh ứng dụng TMĐT (mô hình kinh doanh B2C). Tuy nhiên doanh số từ hình thức thương mại điện tử trong tổng mức doanh số bán lẻ ở Việt Nam còn khá thấp. Đây là những dấu hiệu cho thấy sự cần thiết phải tăng cường hơn nữa vai trò kiến tạo của nhà nước, vai trò của một chính phủ điện tử (trước mắt là đối với các DN bán lẻ ứng dụng TMĐT) để có thể khai thác được tiềm năng phát triển này. 1
- Thực tế DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam đang có tốc độ phát triển nhanh nhưng lại thiếu bền vững. Điều này thể hiện qua sự chênh lệch khoảng cách số TMĐT B2C giữa các khu vực trên cả nước, giữa thành thị và nông thôn, miền núi và sự chênh lệch này có xu hướng ngày càng gia tăng. Mặt khác tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được bày bán tràn lan trên mạng internet, gây mất lòng tin cho người tiêu dùng. Các vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng và khó kiểm soát, điển hình là các vi phạm về không đăng ký website/ứng dụng TMĐT, vi phạm về thuế... Mặt khác, trong môi trường điện tử, với một những đặc thù riêng như: mua bán không tiếp xúc trực tiếp, không giấy tờ, các mô hình mới liên tục xuất hiện, do đó việc quản lý là hết sức khó khăn, bức thiết phải có những cơ chế chính sách quản lý phù hợp. Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều đổi mới trong QLNN đối với lĩnh vực thương mại nói chung và ngành bán lẻ nói riêng để phù hợp với cơ chế thị trường, bước đầu mang lại những tín hiệu khả quan. Tuy nhiên, QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT trên thị trường nước ta chưa được quan tâm đúng mực, còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa thích ứng với yêu cầu của thực tiễn. Trước bối cảnh đó, việc tăng cường hiệu quả QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT là hết sức cần thiết, nhằm tạo động lực phát triển cho ngành TMĐT tại Việt Nam, qua đó góp phần phát triển kinh tế xã hội. Vì lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam” cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới TMĐT là xu hướng thương mại toàn cầu tất yếu ở hiện tại và tương lai được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực bởi những lợi ích to lớn của nó đem lại. Hiện nay ứng dụng TMĐT và QLNN đối với TMĐT là chủ đề đã và đang nhận được sự quan tâm và nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới. Sam Lubbe và Johanna Maria van Heerden (2003) đã nghiên cứu những tác động về mặt KT-XH của TMĐT và chỉ ra các bất lợi từ sự phát triển TMĐT trong mỗi quốc gia như tính riêng tư của các cá nhân trong hoạt động giao dịch, sự an toàn trong quá trình thanh toán, chính sách bảo vệ NTD, chính sách phát triển ứng dụng TMĐT trong các DN [70]. Từ đó tác giả đưa ra kiến nghị trong việc xây dựng và triển khai các chính 2
- sách QLNN như chính sách đào tạo lao động TMĐT, quản lý cạnh tranh trong TMĐT, thuế và các chương trình hỗ trợ DN. Đại học Cambridge (2006) đã tập hợp những nghiên cứu của các học giả thuộc nhiều trường đại học trên thế giới về “tác động của môi trường và chính sách quốc gia đến sự phát triển TMĐT trong DN”. Những nghiên cứu này được tiến hành ở các quốc gia như: Mỹ, Brazin, Đan Mạch, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Trung Quốc, Singapore và Đài Loan với 2.139 DN [65]. Kết quả chỉ ra được tác động to lớn của môi trường chính sách ở các quốc gia tới quá trình hình thành và phát triển TMĐT trong DN. Tác giả cuốn sách đã phân tích và đánh giá các tác động của môi trường và chính sách TMĐT trên mỗi quốc gia, nhằm giải đáp các câu hỏi như: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT của các DN? Những tác động của nhân tố này tại các quốc gia đã phát triển và đang phát triển có sự khác biệt như thế nào? Trong các giai đoạn phát triển của từng quốc gia thì các yếu tố này ảnh hưởng ra sao? Almeida, Avila và Boncanoska (2007) trong nghiên cứu “Xúc tiến TMĐT ở các nước phát triển” đã chỉ rõ một số yếu tố cản trở sự phát triển của TMĐT tại các nước phát triển, bao gồm vấn đề thiếu an ninh mạng; tốc độ mạng chậm và thiếu ổn định; chi phí đầu tư hệ thống và trang thiết bị, lợi nhuận thu về chưa chắc đã cao hơn hình thức kinh doanh khác [62]. Theo các tác giả, để TMĐT có thể phát triển thành công ở các nước đang phát triển, các điều kiện tiên quyết cần thực hiện chính là: xây dựng lòng tin từ cả phía người bán lẫn người mua; khuyến khích thanh toán điện tử; tạo lập các khung khổ pháp lý cần thiết để khuyến khích sự phát triển của TMĐT. 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Tình hình nghiên cứu ứng dụng TMĐT và QLNN đối với TMĐT tại Việt Nam Bắt đầu từ năm 2003, Cục TMĐT&CNTT, Bộ Công Thương đã tiến hành tổng kết tình hình TMĐT Việt Nam trong các báo cáo về TMĐT ở Việt Nam. Các báo cáo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam trong năm như: Tình hình ứng dụng TMĐT trong các DN, thực trạng về cơ sở hạ tầng cho TMĐT, triển khai chính sách TMĐT trong thực tế, tình hình đào tạo về TMĐT… đồng thời đưa ra nhiều kiến nghị đối với cơ quan QLNN và DN về việc thực hiện chức năng QLNN về TMĐT và các DN trong việc triển khai ứng dụng TMĐT. Các kiến nghị 3
- mang tính tổng quát, chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để hoàn thiện giúp DN ứng dụng TMĐT cũng như các nội dung về QLNN trong TMĐT. Bên cạnh đó, từ năm 2004, Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM) bắt đầu đưa ra báo cáo thường niên về TMĐT Việt Nam, đưa đến cái nhìn tổng thể về bức tranh phát triển chung của TMĐT quốc gia qua từng năm. Đặc biệt chỉ số TMĐT (EBI) đã bắt đầu được đưa vào báo cáo từ năm 2012, giúp cụ thể hóa hơn tình hình phát triển của TMĐT không chỉ của cả nước mà còn của các địa phương cụ thể. Dương Hoàng Minh (2011) từ những phân tích về thực trạng TMĐT tại Việt Nam đã đề xuất một số biện pháp cần tập trung thực hiện nhằm phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015 [31]. Các biện pháp đối với cơ quan QLNN bao gồm: nhanh chóng triển khai việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển TMĐT của Bộ ngành, địa phương; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT; hỗ trợ DN ứng dụng các mô hình TMĐT phù hợp; tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến TMĐT. Đối với các DN cần tăng cường ứng dụng TMĐT để nâng cao hiệu quả kinh doanh; nâng cao nhận thức về vấn đề an toàn thông tin trong TMĐT. Đào Anh Tuấn (2013) phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2006-2012, từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TMĐT như sau: 1) Xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia nhằm tạo ra các định hướng lâu dài cho phát triển TMĐT ở Việt Nam; 2) Hoàn thiện các chính sách TMĐT như: chính sách thương nhân; chính sách thuế trong TMĐT; chính sách bảo vệ NTD; chính sách đào tạo nguồn nhân lực; 3) Hoàn thiện pháp luật về TMĐT, tập trung vào các nội dung: công nhận TMĐT là một ngành trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân; quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia TMĐT đối với các hình thức TMĐT xuyên biên giới; công nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp trong TMĐT; 4) Tăng cường hoạt động đào tạo về TMĐT, công nhận chuyên ngành TMĐT là một chuyên ngành chính thức trong hệ thống giáo dục quốc gia; 5) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về TMĐT, thành lập thanh tra chuyên ngành về TMĐT [54]. 4
- Tình hình nghiên cứu về Ứng dụng TMĐT trong các DN bán lẻ tại Việt Nam Tại Việt Nam, ứng dụng TMĐT ngày càng phổ biến và là công cụ hữu hiệu trong việc cắt giảm chi phí, tăng cường các mối liên kết thương mại, đặc biệt là các DN ngành bán lẻ ứng dụng mô hình kinh doanh B2C trong TMĐT. Nguyễn Ngọc Tú (2015) đã đưa ra những giải pháp ứng dụng TMĐT cho các DN trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của cơ quan QLNN để thực hiện các giải pháp này [53]. Qua đó, cơ quan QLNN cần đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, tăng cường bảo đảm an ninh quốc gia, hoàn thiện hệ hạ tầng viễn thông và CNTT quốc gia, phổ biến tuyên truyền, đào tạo kỹ năng ứng dụng TMĐT. Bùi Thị Lan Hương (2016) lấy bài học kinh nghiệm từ các DN bán lẻ Nhật Bản đã đưa ra giải pháp ứng dụng TMĐT trong các DN bán lẻ Việt Nam nhằm tăng cường ứng dụng TMĐT trong bán lẻ [27]. Qua đó các DN bán lẻ Việt Nam cần: 1) chủ động nắm bắt cơ hội do thời đại kỹ thuật số mạng lại; 2) chuẩn bị tốt cho cơ sở hạ tầng; coi trọng và đặt vấn đề an ninh mạng, bảo mật lên hàng đầu; 3) tìm hiểu kỹ và quan tâm góp ý cho khung pháp lý 4) tăng cường hợp tác giữa các với các DN bán lẻ quốc tế. Lê Quý Đông (2017) đã phân tích tầm quan trọng của kinh doanh theo hình thức B2C đối với các doanh nghiệp Việt Nam, cung cấp và đánh giá tổng quan về tình hình kinh doanh theo hình thức B2C của các DN từ sơ khai đến năm 2016, nêu rõ những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong hoạt động kinh doanh theo hình thức B2C của các DN Việt Nam và cuối cùng là đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những bất cập, các kiến nghị với cơ quan QLNN và doanh nghiệp các vấn đề cải thiện môi trường kinh doanh và phát huy những lợi ích của mô hình kinh doanh theo hình thức B2C cho doanh nghiệp và người tiêu dùng [21]. Trong luận văn tác giả cũng đã đưa ra định nghĩa TMĐT B2C là hình thức kinh doanh bán lẻ trực tuyến giữa DN và NTD. Tình hình nghiên cứu về QLNN đối với doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam Phạm Thị Kim Ngân (2009) làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của dịch vụ bán lẻ và DN bán lẻ trong nền kinh tế, của QLNN trong nền kinh tế nói chung và DN bán lẻ nói riêng; giới thiệu kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán lẻ của các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan; đồng thời cũng chỉ rõ sự cần thiết và tầm quan trọng của QLNN đối với DN bán lẻ [34]. Trong các giải pháp xây dựng và 5
- hoàn thiện các chính sách QLNN đối với DN bán lẻ, tác giả đặc biệt nhấn mạnh giải pháp phát triển mạnh việc ứng dụng TMĐT để có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp cận thị trường và nắm bắt cơ hội phân phối bán lẻ, qua đó phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh. Nguyễn Minh Đạt (2018) nghiên cứu QLNN đối với DN bán lẻ hiện đại trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài trên thị trường Việt Nam (siêu thị và trung tâm thương mại) [20]. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các DN bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cụ thể là: 1) Xây dựng, hoàn thiện, chiến lược phát triển thị trường bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; 2) Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển các DN bán lẻ hiện đại ở nước ta; 3) Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với hoạt động của DN bán lẻ hiện đại ở Việt Nam; 4) Nâng cao vai trò công tác thanh tra đối với hoạt động của các DN bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3. Nhận xét tổng quan các công trình nghiên cứu Hầu hết các công trình đều chỉ rõ: lợi ích to lớn của việc ứng dụng TMĐT; vai trò quan trọng của cơ quan QLNN đối với phát triển ứng dụng TMĐT. Tại Việt Nam, TMĐT ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ. Các DN bán lẻ Việt Nam đã coi TMĐT là một phương thức kinh doanh mới giúp giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLNN đối với DN bán lẻ tại Việt Nam, tuy nhiên chủ yếu nghiên cứu về QLNN đối với DN kinh doanh theo mô hình bán lẻ truyền thống (mô hình siêu thị và trung tâm thương mại) còn nghiên cứu hoạt động của DN bán lẻ ứng dụng TMĐT (hoạt động mua bán qua internet) nghiên cứu rất hạn chế, hầu hết chỉ là mục nhỏ trong các công trình nghiên cứu Ứng dụng TMĐT trong các DN bán lẻ tại Việt Nam. Chính vì vậy QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT đang là khoảng trống cần nghiên cứu thêm đặc biệt trong bối cảnh CMCN 4.0 đang tác động mạnh mẽ tại Việt Nam với việc ngày càng nhiều DN bán lẻ ứng dụng TMĐT. 6
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa và bổ sung lý luận QLNN về DN bán lẻ ứng dụng TMĐT + Phân tích thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam trong bối cảnh mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu giải pháp QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT trong phạm vi cả nước và tham khảo thêm kinh nghiệm quốc tế từ các nước có nền TMĐT phát triển. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT trong bối cảnh CMCN 4.0 theo hướng tiếp cận “các yếu tố tác động tới hoạt động thương mại của DN bán lẻ ứng dụng TMĐT” Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Đối với các DN nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các DN trong lĩnh vực bán lẻ đang ứng dụng mô hình B2C trong TMĐT (doanh nghiệp với người tiêu dùng) Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận văn đánh giá thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT từ năm 2017 đến 2019, đây là giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020; Thời gian phát sinh số liệu từ 2015 đến 2018. 7
- 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài tiệu Tác giả nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài như luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu, các bài tạp chí, bài báo trong và ngoài nước, các bài tham luận trong các hội thảo khoa học. Ngoài việc kế thừa các cơ sở lý luận, tác giả nghiên cứu và đưa ra những lý luận mới về QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT, và cũng rút ra được những bài học kinh nghiệm về chính sách hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT trong bối cảnh CMCN 4.0 tại Việt Nam. 5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp Bước 1: Thu thập số liệu Luận văn chỉ sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn chính đó là: Số liệu từ các hội thảo khoa học: thông qua các buổi hội thảo có liên quan đến DN bán lẻ ứng dụng TMĐT hàng năm, tác giả đã thu thập được nhiều ý kiến hữu ích từ các chuyên gia cũng như các nguồn số liệu từ các tham luận của các chuyên gia trong buổi hội thảo. Số liệu từ các Bộ, Ngành có liên quan: Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng cục Thống kê; Ngân hàng Nhà nước.. để tìm kiếm các bao cáo có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Sách trắng về TMĐT; Sách trắng về CNTT&TT; Báo cáo về tình hình KT-XH hàng năm. Số liệu từ các website: Các website của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam như: Hiệp hội TMĐT Việt Nam (http://www.vecom.vn/); Cục TMĐT và kinh tế số Bộ Công thương (http://www.idea.gov.vn/); Để tìm kiếm các báo cáo, các số liệu thống kê về DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ở Việt Nam Số liệu từ nước ngoài: Các thống kê nước ngoài có liên quan đến DN bán lẻ ứng dụng TMĐT Việt Nam như thống kê của Statista.com - cổng thông tin trực tuyến về thống kê của Đức hay wearesocial.com - báo cáo về kỹ thuật số toàn cầu… Bước 2: Xử lý số liệu Trên cơ sở các số liệu đã thu thập tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu liên quan đến QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam; từ đó thiết kế thành các bảng biểu, sơ đồ cho phù hợp. 8
- Bước 3: Thực hiện phân tích tổng hợp Từ các số liệu, các bảng biểu và biểu đồ đã được xử lý, tác giả tập trung tiến hành thống kê, mô tả, so sánh đối chiếu số liệu làm cơ sở để phân tích thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp các kết quả phân tích, cùng với ý kiến của các chuyên gia để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ở Việt Nam. Sơ đồ 1: Khung phân tích luận văn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận, luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích những bất cập trong QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn được chia làm ba chương như sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT Chương 2: Thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam 9
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Tổng quan về thương mại điện tử 1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử (TMĐT) là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong những năm gần đây trên toàn thế giới với một cách nói dân dã đó là mua hàng, bán hàng qua mạng (Online). Nhưng để hiểu rõ bản chất và lý do lại xuất hiện thuật ngữ này, ta hãy ngược dòng thời gian vào cuối những năm 70 của thập kỉ trước, thời kì gắn liền với sự phát triển của CNTT và sự hình thành mạng internet (1969). Đầu tiên, mở đường cho TMĐT là sự phát triển của công nghệ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đã thay thế việc gửi thư và fax tài liệu truyền thống bằng cách chuyển dữ liệu kỹ thuật số từ máy tính này sang máy tính khác. Thuật ngữ TMĐT ban đầu có nghĩa là quá trình thực hiện các giao dịch thương mại với sự trợ giúp của các công nghệ hàng đầu như trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và chuyển tiền điện tử (EFT). Sự bùng nổ của tin học trên toàn thế giới với hàng loạt các công nghệ mới đặc biệt là mạng internet đã khiến cho hoạt động kinh tế đã chuyển dần sang dạng “điện tử hóa” bởi những lợi ích vô cùng to lớn của nó mang lại và từ đó khái niệm “TMĐT” đã dần dần được hình thành và nó được xem là quá trình mua bán, vận chuyển hay trao đổi sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua các mạng máy tính, bao gồm cả Internet. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về TMĐT nhưng chủ yếu được tiếp cận dưới hai góc độ: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. Về nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn giản là các giao dịch mua bán được tiến hành trên mạng internet vì lý do ban đầu TMĐT chủ yếu được ứng dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Còn theo nghĩa rộng TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính), các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo 10
- dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo) và được tiến hành trên cả mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác. Một số tổ chức uy tín trên thế giới định nghĩa như sau: Ủy ban Châu Âu (EC) đưa ra định nghĩa về TMĐT theo hàm ý bao quát: “TMĐT có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các DN, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng internet hay qua các mạng máy tính trung gian. Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hóa hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công” [58] Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng internet” [75] Ủy ban TMĐT của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa: “TMĐT liên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên internet” [67] Như vậy TMĐT chỉ xảy ra trong môi trường kinh doanh mạng Internet và các phương tiện điện tử giữa các nhóm (cá nhân) với nhau thông qua các công cụ, kỹ thuật và công nghệ điện tử. Ngoài ra, theo nghiên cứu tại đại học Texas, các học giả cho rằng TMĐT và kinh doanh điện tử đều bị bao hàm bởi nền kinh tế Internet Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT bao gồm các lĩnh vực: I - Infrastructure: cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (Ví dụ điển hình là dịch vụ Internet và cáp quang) M - Data Message: thông điệp dữ liệu (Các loại thông tin được truyền tải qua mạng, qua internet trong TMĐT) B - Basic Rules: các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Các điều luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong nước hoặc quốc tế) S - Specific Rules: các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Các lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT như chứng thư điện tử, thanh toán điện tử) 11
- A – Applications: các ứng dụng (Các ứng dụng TMĐT cần được điều chỉnh, đầu tư khuyến khích để phát triển) [73] Khái niệm TMĐT theo góc độ QLNN có hai điều đáng quan tâm. Thứ nhất, mô hình này là cơ sở để các chính phủ có thể xác định các nội dung cần có nhằm tạo ra một môi trường thích hợp cho sự phát triển của TMĐT. Thứ hai dựa trên mô hình này, các tổ chức quốc tế có thể xác định phương hướng góp phần xây dựng hệ thống các hướng dẫn, các điều luật, các tiêu chuẩn, các quy định về TMĐT toàn cầu có thể trở thành hiện thực. Tại Việt Nam định nghĩa TMĐT mới chỉ được ghi nhận trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 về TMĐT định nghĩa “Hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác” [10]. Trong đó hoạt động thương mại là “hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác” [36, điều 3]; phương tiện điện tử là “phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự” [42, điều 17]. Trong phạm vi luận văn của mình, tác giả định nghĩa TMĐT như sau: “TMĐT là một hình thức của hoạt động thương mại mà hầu hết các quy trình trong đó được tiến hành chủ yếu thông qua hệ thống có nền tảng là mạng internet” 1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử Thứ nhất, về mối liên hệ với CNTT: sự phát triển của TMĐT gắn liền và tác động qua lại với sự phát triển của CNTT vì TMĐT là sự ứng dụng CNTT vào mọi hoạt động của thương mại. Ngược lại, TMĐT phát triển đặt ra yêu cầu, gợi mở cho sự phát triển của CNTT nhằm tối ưu hóa hiệu suất, thời gian truyền tải dữ liệu để giao dịch được thực hiện dễ dàng nhanh chóng nhất. Bao gồm: nâng cấp phần mềm phục vụ cho các ứng dụng TMĐT, dịch vụ thanh toán cũng như thúc đẩy sản xuất các thiết bị CNTT như máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng. Thứ hai, về hình thức: khác với các giao dịch truyền thống là các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch, kí kết hợp đồng, giờ đây giao dịch 12
- TMĐT hoàn toàn chỉ vài thao tác đơn giản trên máy tính hoặc trên các thiết bị di động có kết nối với hệ thống mạng toàn cầu internet. Thứ ba, về phạm vi hoạt động, với việc kết nối với hệ thống mạng toàn cầu internet thị trường của TMĐT được mở rộng hơn bao giờ hết hay còn được gọi là thị trường phi biên giới. Giờ đây, mọi người trên khắp thế giới, ở bất cứ quốc gia nào, bất cứ địa điêm nào, chỉ cần ngồi một chỗ mà không phải di chuyển đi đâu cả cũng có thể tham gia vào một giao dịch bằng cách truy cập vào website hay ứng dụng TMĐT của một DN nào đó. Thứ tư, về các chủ thể tham gia: Trong hoạt động TMĐT luôn luôn phải có ít nhất ba chủ thể tham gia, trong đó không thể thiếu được các nhà cung cấp dịch vụ mạng với vai trò tạo ra môi trường, truyền thông tin để thực hiện giao dịch. Ngoài ra còn có các chủ thể giam gia khác như: cơ quan chứng thực để xác định độ tin cậy của thông tin, cổng thanh toán trực tuyến trung gian… Thứ năm, về thời gian: thời gian trong giao dịch TMĐT là không giới hạn, các bên tham gia vào hoạt động giao dịch đều có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào từ sáng đến đêm bất cứ ngày nào trong tuần, trong tháng, trong năm, chỉ cần nơi đó có mạng internet và các phương tiện kết nối. Các phương tiện này có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy nhanh quá trình giao dịch. Cuối cùng là hệ thống thông tin: Nếu như trong thương mại truyền thống hệ thống thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi thông tin, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ thì trong TMĐT, hệ thống thông tin chính chính là thị trường mà ở đó mọi hoạt động đàm phán, giao dịch, kí kết hợp đồng đều có thể diễn ra. Để có thể làm được điều này, các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau, tìm hiểu thông tin, tiến hành các giao dịch. 1.1.3. Các mô hình thương mại điện tử Hiện nay có nhiều cách phân loại mô hình TMĐT nhưng mà phổ biến nhất vẫn là cách phân loại theo đối tượng tham gia bao gồm các đối tượng chính: Chính phủ (G – Government), doanh nghiệp (B – Business), và người tiêu dùng (C – Customer). Nếu kết hợp đôi một 3 đối tượng này sẽ có 9 mô hình: B2C, B2B, B2G, G2B, G2G, G2C, C2G, C2B, C2C. Trong đó, các mô hình được sử dụng rộng rãi hiện nay là B2B, B2C, C2C và Chính phủ điện tử (bao gồm G2B, G2C, B2G, C2G, G2G) 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn