intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về Du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

55
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý Nhà nước về Du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về Du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ QUỲNH LAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ QUỲNH LAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: QLNN về Kinh tế và Tài chính công Mã số: 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lê Chi Mai Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học Viện hành Chính Quốc Gia. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Quản lí Nhà nước về kinh tế xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!. Người cam đoan Đào Thị Quỳnh Lan
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Lê Chi Mai đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn. Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè. Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này. Tác giả luận văn Đào Thị Quỳnh Lan
  5. iii MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................................................ i Lời cảm ơn ............................................................................................................................... ii Mục lục .................................................................................................................................... iii Danh mục sơ đồ và bảng biểu .............................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ...................... 8 1.1. Tổng quan về phát triển du lịch bền vững ...................................................... 8 1.1.1. Các khái niệm liên quan .................................................................. 8 1.1.1.1. Khái niệm du lịch..................................................................... 8 1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững ............................................... 9 1.1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững .................................. 11 1.1.2. Các nguyên tắc và tiêu chí phát triển du lịch bền vững ................ 13 1.1.2.1. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững .......................... 13 1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững ................. 15 1.2. Quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.................................................................................................................... 19 1.2.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................... 19 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước ................................................. 19 1.2.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh ......................................................................... 20 1.2.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh .................................................................. 21 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh ....................................................................... 23 1.2.3. Nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững .................................................................................. 29
  6. iv 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững của một số địa phương trong nước ............................................................. 33 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế ............................................................................... 33 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Nha Trang ..................................................................... 34 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý Nhà nước du lịch theo hướng phát triển bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội ....................... 35 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................................... 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................... 39 2.1. Tổng quan về phát triển du lịch Hà Nội........................................................ 39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch .......................................... 39 2.1.2. Kết quả kinh doanh du lịch giai đoạn 2016-2020 ......................... 42 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững ở thành phố Hà Nội ...................................................................................... 47 2.2.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch bền vững .................................................................................................. 47 2.2.2. Ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch ở thành phố Hà Nội........................................................................... 50 2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý du lịch thành phố Hà Nội ...................... 52 2.2.4. Xây dựng và tổ chức nguồn nhân lực tham gia du lịch của thành phố Hà Nội ..................................................................................... 54 2.2.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch và quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch .......................................................................... 57 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch ...................................................................................................... 64
  7. v 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội .................................................................... 66 2.3.1. Kết quả tích cực ............................................................................. 66 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 68 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................................... 73 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................................. 74 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 ........................................................................ 74 3.2. Những dự báo về nhu cầu phát triển du lịch bền vững tại thành phố Hà Nội ...................................................................................................................... 78 3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước du lịch theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................. 81 3.3.1. Xây dựng quy hoạch, chương trình, đề án phát triển du lịch Hà Nội gắn với các mục tiêu phát triển bền vững ......................................... 81 3.3.2. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch gắn với mục tiêu phát triển bền vững ..................................... 85 3.3.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và giáo dục cộng đồng cho phát triển du lịch bền vững ...................................................... 91 3.3.4. Xây dựng các sản phẩm du lịch bền vững đặc thù và nâng cao tính hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ............................ 94 3.3.5. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường .............................. 101 3.3.6. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát triển văn hóa, xã hội . 102 3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................ 104 3.4.1. Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội ..................................... 104 3.4.2. Kiến nghị với Sở Du lịch Hà Nội ................................................ 105 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................... 106 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 109
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Hình 2.1: Cơ cấu thị trường khách quốc tế đến Hà Nội năm 2020 ........................44 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu nhân lực theo trình độ ngành Du lịch thành phố Hà Nội ...........56 Bảng 2.1: Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Hà Nội theo mục đích chuyến đi giai đoạn 2016-2020 ...............................................................45 Bảng 2.2: Doanh thu du lịch Hà Nội giai đoạn 2016-2020 .....................................47 Bảng 2.4: Hiện trạng cơ sở lưu trú của Hà Nội giai đoạn 2016-2020.....................59 Bảng 2.5: Doanh nghiệp du lịch Hà Nội giai đoạn 2016-2020 ...............................63
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành Du lịch là ngành đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế của đất nước thì kết quả tăng trưởng du lịch vừa qua chưa thực sự đáp ứng kỳ vọng phát triển của Ngành; phát triển nhưng còn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững; chưa đánh giá đúng và khai thác tối ưu lợi thế quốc gia về tài nguyên tự nhiên và nhân văn; đầu tư còn manh mún; sản phẩm còn nghèo nàn, đơn điệu, thiếu đặc sắc; chất lượng và hiệu quả thấp, kém sức cạnh tranh và chưa có tiếng vang. Do những khó khăn, thách thức trong giai đoạn đầu phát triển về nguồn lực con người, tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và năng lực hội nhập nên bài toán phát triển du lịch còn thiếu những giải pháp đột phá cả trong tư duy và hành động, cả trong chính sách và triển khai thực tế. Mặc dù có Luật Du lịch, có chiến lược và quy hoạch, có Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, có chương trình hành động quốc gia v.v. nhưng những bước đi vẫn còn dò dẫm, thiếu chủ động, thiếu tự tin và chuyên nghiệp và còn thua thiệt trong cạnh tranh quốc tế. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là ở các nước phát triển. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế phát triển Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Vì vậy, việc phát triển du lịch theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết. Du lịch bền vững là khái niệm không mới đối với du lịch Việt Nam. Nhưng ở thời điểm kinh tế thế giới đang khủng hoảng, hoạt động du lịch chịu nhiều tác động và gặp không ít khó khăn, vì vậy du lịch bền vững trở thành mối quan tâm đặc biệt trong chiến lược phát triển của ngành du lịch. Các nhà làm du lịch đều hiểu rằng, sự “ăn xổi” trong đầu tư, phát triển du lịch sẽ phải trả giá do những hệ lụy mà nó gây
  10. 2 ra. Vấn đề là phải làm gì và làm như thế nào để ngành du lịch nước ta phát triển một cách bền vững? Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng: Bí quyết để phát triển kinh tế du lịch bền vững là nhà nước phải dành ưu tiên trước hết cho công tác quy hoạch phát triển hơn là ưu tiên cho khu vực tư nhân và lấy nó làm động lực cho sự phát triển. Có thể thấy hoạt động kinh tế du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi cần có sự quản lý của nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc vào khung khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Do vậy, vấn đề quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững trở nên vô cùng cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Hà Nội là thủ đô 1000 năm tuổi có lịch sử lâu đời, truyền thống văn hóa đa dạng và giàu bản sắc, Hà Nội thực sự là một trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Hà Nội luôn là một trong những địa điểm thu hút nhiều khách du lịch nội địa và quốc tế, đứng đầu cả nước về số lượng di tích Việt Nam với 3.840 di tích trên tổng số gần 40.000 di tích Việt Nam (trong đó có 1.164 di tích trên tổng số gần 3.500 di tích cấp quốc gia ở Việt Nam). Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang gặp khó khăn như hiện nay số lượng khách du lịch giảm, số lượt khách đến Hà Nội giảm, thu nhập về du lịch giảm thì chúng ta cần có giải pháp để thu hút, phát triển ngành du lịch nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng một cách bền vững, phát huy tiềm năng du lịch của thủ đô Hà Nội. Thời gian qua UBND thành phố Hà Nội đã định hướng cho hoạt động du lịch phát triển tích cực, vẫn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế song vẫn giữ gìn các giá trị truyền thống và bảo tồn tài nguyên du lịch của đất nước. Tuy nhiên việc dung hoà mối quan hệ và lợi ích giữa du lịch với các ngành kinh tế khác; đảm bảo hài hoà về quyền lợi giữa cộng đồng dân cư, nhà đầu tư du lịch và khách du lịch vẫn còn hạn chế. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện quản lý Nhà nước về Du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội. Góp phần luận giải vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về Du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn.
  11. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững nói chung từ trước đến nay đã và đang là đề tài được nhiều cơ quan, ban ngành, học giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao góp phần ứng dụng vào việc tăng cường quản lý và phát triển ngành du lịch bền vững trên phạm vi cả nước. Cụ thể như sau: Luận văn Thạc sỹ Vũ Anh Tuấn, năm 2015, trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với đề tài: “Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái vườn Quốc gia Cát Tiên”. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và phát triển bền vững. Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu thông tin phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng và hiện trạng khai thác tài nguyên phát triển bền vững du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Cát Tiên. Từ đó, xây dựng định hướng phát triển du lịch bền vững của vườn quốc gia Cát Tiên. Đồng thời, đưa ra mô hình phát triển du lịch sinh thái và đề ra giải pháp thực hiện. Luận văn Thạc sỹ Vũ Thị Hòa, năm 2017, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài: “Phát triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, những bài học trong nước và quốc tế theo hướng phát triển bền vững. Phân tích, đánh giá những điều kiện phát triển du lịch của tỉnh Nam Định về tiềm năng, lợi thế sẵn có, những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh về tiềm năng du lịch, đảm bảo sự đóng góp của ngành Du lịch vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan môi trường. Luận văn thạc sỹ Võ Thị Mỹ Trang, năm 2018, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với đề tài: “Văn hóa miệt vườn trong phát triển du lịch sinh thái ở Hậu Giang”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn đề về khái niệm văn hóa, miệt vườn, du lịch, du lịch sinh thái; cơ sở thực tiễn về điều kiện tự nhiên, kinh tế -
  12. 4 xã hội, đặc điểm du lịch sinh thái ở Hậu Giang. Phân tích, đánh giá các giá trị văn hóa miệt vườn ở Hậu Giang từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch miệt vườn ở Hậu Giang. Bài viết “Du lịch tỉnh Vĩnh Long: những giải pháp để phát triển bền vững” của NCS Nguyễn Ngọc Sĩ được đăng trên tạp chí khoa học số 18 ngày 13/5/2018, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết phân tích những hạn chế và những ưu thế của du lịch Vĩnh Long, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp để phát triển du lịch theo hướng bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Luận văn thạc sỹ Nguyễn Minh Đức (Hà Nội-2017) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [6, tr.2-10], luận án tiến sĩ kinh tế, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương mại và du lịch; làm sáng tỏ hơn các khái niệm, vai trò và mối quan hệ liên quan, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch ở cấp tỉnh; từ đó luận án đã nghiên cứu điều kiện, tiềm năng và thực trạng hoạt động thương mại và du lịch của tỉnh Sơn La, trong đó có tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch trong thời gian qua; luận án đã nêu rõ những bất cập của quản lý nhà nước về thương mai, du lịch, chỉ ra nguyên nhân của tình hình. Để góp phần đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH; luận án đã xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ, trước mắt cũng như lâu dài, tâp trung vào một số nhóm giải pháp sau: Thứ nhất là, tăng cường công tác giáo giáo dục, tuyên truyền pháp luật và nâng cao nhận thức về thương mại, du lịch của tỉnh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó phải tập trung làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền và phổ biến luật cho cán bộ và nhân dân. Việc phổ biến tuyên truyền và giáo dục pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, liên tụcthông nhiều hình thức và phải có biện pháp cụ thể để từng bước nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên và nhân dân về vai trò của thương mại, du lịch, về yêu
  13. 5 cầu đổi mới quản lý nhà nước về thương mại, du lịch trong sự nghiệp CNH-HĐH của tỉnh. Thứ hai là, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch và hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại, du lịch trong quá trình hội nhập; trong đó tập trung điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển thương mại, bổ dung, hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch như: phân kỳ đầu tư xây dựng các khu và nâng cao chất lượng xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển thương mại, du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh, nâng cao năng lực quản lý kinh doanh trong quá trình hội nhập. Thứ ba là, tiếp tục đổi mới và thực thi các chính sách kinh tế để phát triển thương mại, du lịch như: chính sách đầu tư, chính sách thị trường, giá cả, chính sách thành phần kinh tế. Thứ tư là, chủ động hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về thương mại, du lịch. Thứ năm là, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động thương mại, du lịch; trong đó tập trung chấn chỉnh bộ máy gắn liền với nhiệm vụ tập trung xây dựng, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thương mại, du lịch củ tỉnh, tăng cường sự phối hợp giữa Sở Thương mại-Du lịch với các Sở, Ngành trong tỉnh, đặc biệt là với Sở Kế hoạch và Đầu tư-cơ quan tham mưu tổng hợp về kinh tế ở địa phương, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về thương mại, du lịch từ tỉnh đến huyện đến cơ sở, xây dựng đội ngũ quản lý bao gồm quản nhà nước và quản trị kinh doanh về thương mại, du lịch. Thứ sáu là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong tiến trình thực hiện CNH-HĐH. Luận án đã đưa ra giải pháp rất đầy đủ và có thệ thống đảm bảo tính lô gích, có thể vận dụng vào giải quyết việc đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt đông thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. Bài viết “Phát triển du lịch bền vững tại tiểu vùng sông Mekong: Giải pháp cho đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Quyết Thắng được đăng trên tạp chí Phát triển và hội nhập số 27 – tháng 03 – 04/2018. Bài viết cho biết vùng đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong liên kết phát triển du lịch các nước tiểu vùng sông MeKong. Việc phát triển du lịch bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ góp phần thực hiện thành công kế hoạch “Hành động thập kỷ MeKong
  14. 6 xanh” và đảm bảo tính đồng nhất cho sự phát triển liên vùng, liên quốc gia một cách bền vững. Thông qua phương pháp tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê và điều tra khảo sát, bài viết đã tổng hợp việc phát triển du lịch bền vững tại một số nước thuộc tiểu vùng sông MeKong cũng như thực trạng triển khai du lịch bền vững tại đồng bằng sông Cửu Long nhằm đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch bền vững tại khu vực này. Các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận cùng những kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc về phát triển bền vững. Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về Quản lý Nhà nước về Du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội trong những năm qua. Do đó, đề tài tác giả lựa chọn không bị trùng lắp với các nghiên cứu trước đây và có tính thực tiễn cao. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững. - Nghiên cứu thực trạng, đánh giá kết quả quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố Hà Nội + Phạm vi về không gian: Vấn đề “quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững” được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà ội.
  15. 7 + Phạm vi về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê trong phạm vi 3 năm gần nhất cụ thể là khoảng thời gian từ năm 2018 tới năm 2020, nêu ra các kiến nghị giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Vấn đề lý luận được đúc rút từ các giáo trình, tài liệu chuyên ngành trong nước, các văn bản pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ từ Cục Thống kê thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018 - 2020. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Luận văn sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm phân loại, sắp xếp, phân tích, so sánh, tổng hợp, sử dụng sơ đồ, bảng biểu. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch theo hướng phát triển bền vững tại thành phố Hà Nội.
  16. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Tổng quan về phát triển du lịch bền vững 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Sau hội nghị Manila năm 1980 của Tổ chức Du lịch Quốc tế, định nghĩa du lịch được nêu ra là “việc lữ hành của mọi người được bắt đầu từ mục đích không phải là di cư hoặc xuất phát từ mục đích thực hiện sự phát triển cá nhân về các phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần cùng với đẩy mạnh sự hiểu biết và hợp tác giữa mọi người”. Du lịch đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử tồn tại và phát triển của loài người, lúc đầu du lịch mới chỉ là những hiện tượng riêng lẻ và cá biệt của một nhóm người nào đó, nhưng ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu khác nhau “do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau”.[13; trang 7] Tiếp cận trên góc độ nhu cầu của con người thì du lịch là một hiện tượng xã hội, đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm việc làm và trong thời gian đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được. Mặt khác có thể xem xét du lịch là một hoạt động xảy ra khi con người vượt biên giới một nước hay ranh giới một vùng, một khu vực nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú ở đó ít nhất 24 giờ nhưng không quá một năm. Hội nghị Liên Hợp quốc về du lịch họp ở Roma năm 1963 đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau:"Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
  17. 9 đích hòa bình”. Với cách tiếp cận nói trên bản chất của du lịch chủ yếu mới chỉ được giải thích dưới góc độ là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch. Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch: Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ du khách. Du lịch tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng được tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể. Du lịch là cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương. Tiếp cận trên góc độ cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay nó được đặc trưng bởi sự tăng nhanh khối lượng và mở rộng phạm vi, cơ cấu dân cư tham gia vào quá trình du lịch của mỗi nước, mỗi vùng trên thế giới. Thông qua du lịch, một mặt có thể làm tăng thu nhập, nhưng mặt khác cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như: môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn chốn ở.... Tiếp cận du lịch dưới góc độ của một ngành kinh tế: Du lịch là một ngành tổng hợp của các lĩnh vực lữ hành, khách sạn, vận chuyển và tất cả các yếu tố cấu thành khác kể cả xúc tiến quảng bá nhằm “phục vụ cho việc đi lại, nghỉ ngơi, ăn uống, đón tiếp du khách đến nghiên cứu, tham quan”. 1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
  18. 10 Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế; bảo đảm công bằng xã hội; bảo vệ môi trường và tôn trọng các quyền con người. Khái niệm phát triển bền vững được xây dựng trên một nguyên tắc chung của sự tiến bộ loài người - nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng giữa các thế hệ. Phát triển bền vững thể hiện quan điểm nhân văn, hiện đại hơn hẳn so với quan điểm "phát triển bằng bất kì giá nào", bởi phát triển bằng mọi giá, là khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động phát triển, không tính đến sự ảnh hưởng của nó đến chính quá trình phát triển. Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện rõ rệt lần đầu tiên trong “Chiến lược bảo tồn thế giớï của Hiệp hội bảo tổn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 1980, song mới chỉ chủ yếu đề cập đến vấn đề bền vững sinh thái. Ngày nay, định nghĩa được chấp nhận một cách rộng rãi và cũng là là định nghĩa trong “Báo cáo Brunđtland' của Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) của Liên hợp quốc năm 1987: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ. Ủy ban WCED đã có những đóng góp đáng ghi nhận vào quá trình phát triển bền vững: - Thứ nhất, WCED đề ra trách nhiệm của thế hệ hiện tại phải đảm bảo những cơ hội và lựa chọn phát triển của các thế hệ tương lai thông qua việc bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Thứ hai, WCED đặt ra mục tiêu giảm nghèo ở các nước đang phát triển như là một trục chính mà các nước cần phải vượt qua. - Thứ ba, WCED đúc kết lại việc theo đuổi phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế bằng cách nhận ra rằng cần phải sắp xếp lại mô hình thương mại quốc tế và dòng vốn cũng như phải đảm bảo được các nước đang phát triển sẽ có ảnh hưởng lớn hơn trong các quan hệ kinh tế đó. Như vậy, phát triển bền vững là một phương thức phát triển tổng hợp đa ngành, liên ngành, thành chương trình hành động với nhiều tiêu chí ngày càng được
  19. 11 cụ thể và rõ nét. Phát triển bền vững, mang tính tất yếu và là mục tiêu cao đẹp của quá trình phát triển. Là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho phát triển bền vững bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế, xã hội, môi trường. 1.1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững Hiện nay, phát triển du lịch bền vững đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của nhiều quốc gia trên thế giới; tuy nhiên, đây là một phạm trù còn khá mới mẻ nên còn nhiều quan điểm khác nhau: Phát triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển du lịch ở một khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và quy mô là thích hợp và bền vững theo thời gian, không làm suy thoái môi trường, không làm ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Với cách tiếp cận là một hoạt động kinh tế, tác giả Machado định nghĩa: Du lịch bền vững là “các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá hủy tài nguyên mà tương lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương” [7, tr.13]. Theo định nghĩa trên, tác giả mới chỉ tập trung vào tính bền vững của các hình thức du lịch (sản phẩm du lịch), chứ chưa đề cập một cách tổng quát tính bền vững cho toàn ngành Du lịch. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai” [20, tr.63]. Dựa trên quan điểm phát triển bền vững thì định nghĩa trên là tương đối khái quát. Tuy nhiên, định nghĩa này còn quá chung chung, chỉ mới đề cập sự đáp ứng nhu cầu của du khách hiện tại và tương lai chứ chưa nói đến nhu cầu của cộng đồng dân cư địa phương, đến môi trường sinh thái, đa dạng sinh học.
  20. 12 Định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người” [7, tr.14]. Đây là một định nghĩa khá hoàn chỉnh, hàm chứa được nội dung, các yếu tố liên quan đến du lịch bền vững. Định nghĩa này cũng đã chú trọng đến cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa. Ở Việt Nam khái niệm phát triển du lịch bền vững đã được đề cập đến và cũng xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau: Quan điểm của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Trung Lương - Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là một hoạt động khai thác một cách có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương” [25]. Ngoài ra, trong cuốn “Du lịch bền vững”, tác giả Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu đã chỉ ra 10 nguyên tắc phát triển du lịch bền vững [20, tr.65-66]; Hội đồng khoa học của Tổng cục Du lịch cũng đã đưa ra 12 mục tiêu phát triển du lịch bền vững [7, tr.15]. Các quan điểm trên thế giới cũng như Việt Nam đã đề cập nhiều đến mục tiêu, nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững. Trên cơ sở kế thừa những quan niệm của các học giả đi trước, kết hợp với thực tế nghiên cứu quá trình phát triển du lịch ở thành phố Hà Nội, tác giả cho rằng: Phát triển du lịch bền vững là một hoạt động kinh tế, dựa trên cơ sở khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch để tạo ra các sản phẩm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2