intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

64
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã, qua đó thúc đẩy ngành du lịch của Thị xã Sa Pa phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp xu hướng với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG VIỆT DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẶNG VIỆT DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020 Học viên Đặng Việt Dũng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Quang Hợp đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND thị xã Sa Pa, Phòng Văn hóa và Thông tin Sa Pa, các Sở, Ban, Ngành tỉnh Lào Cai đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu đầy đủ, chính xác và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo, Khoa chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Nhà trường. Học viên Đặng Việt Dũng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU ...................................................... vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 5 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ........................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về du lịch ........................................... 5 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch ......................................................... 5 1.1.2. Quản lý Nhà nước về du lịch .................................................................. 11 1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch ............................................. 11 1.1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về du lịch ................................................ 13 1.1.5. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch.............................................. 16 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về du lịch.......................... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý Nhà nước về du lịch ...................................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Đà lạt .............. 26 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Hạ Long ......... 29 1.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 33 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 36 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 36
  6. iv 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 36 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin ............................................ 38 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 40 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH..... 41 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA .................................................................. 41 3.1. Tổng quan về Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai .................................................. 41 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................... 41 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 44 3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai ....................................................................................................... 46 3.2.1. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch .. 46 3.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch ................................................................... 53 3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ......................................... 54 3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch ................................. 56 3.2.5. Quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch ..................................... 57 3.2.6. Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch .............................................. 59 3.2.7. Hợp tác quốc tế và khu vực trong lĩnh vực du lịch ................................. 61 3.2.8. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch ............................................... 63 3.3. Đánh giá sự hài lòng đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch .......... 64 3.3.1. Đánh giá của các đơn vị kinh doanh du lịch ........................................... 64 3.3.2. Đánh giá của các cán bộ phụ trách quản lý nhà nước về du lịch ............ 65 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa............................................................................................................. 66 3.4.1. Hệ thống pháp luật của Nhà nước về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch ..................................................................................................................... 66 3.4.2. Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của phát triển du lịch ....... 67 3.4.3. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch ........................................................................................................... 68 3.4.4. Sự phối hợp liên ngành, liên vùng trong quản lý về du lịch ................... 69 3.5. Đánh giá công tác QLNN về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa ............. 70 3.5.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 70 3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................... 71
  7. v CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI......................... 73 4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa........ 73 4.1.1. Phướng hướng phát triển về du lịch ........................................................ 73 4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của thị xã Sa Pa ........................................... 74 4.2. Giải pháp tăng cường QLNN về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa ............ 75 4.2.1. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sác, quy hoạch, kế hoạch trong quản lý du lịch ....................................................... 75 4.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch ............................................................................................... 78 4.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và hợp tác quốc tế về phát triển du lịch .............................................................................. 81 4.2.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ hoạt động du lịch ............................................................................................... 84 4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về du lịch ............................................................................................................ 85 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 87
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BQ Bình quân CC Cơ cấu CP Chính phủ DL Du lịch QLNN Quản lý nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân SL Số lượng
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển du lịch ................................ 51 Bảng 3.2: Kết quả thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực cho du lịch của thị xã Sa Pa ............................................................................................... 57 Bảng 3.3. Thực trạng công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của thị xã Sa Pa ... 58 Bảng 3.4: Các cơ sở kinh doanh liên quan đến du lịch tại thị xã Sa Pa .......... 60 Bảng 3.5: Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch tại thị xã Sa Pa............. 63 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát sự hài lòng của các đơn vị kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch....................................................................... 65 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ phụ trách công tác quản lý nhà nước về du lịch tại thị xã Sa Pa ....................................................................... 66 Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại thị xã Sa Pa ........... 55
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lào Cai là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển du lịch hàng đầu tại Việt nam, trong đó có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn mà nổi tiếng nhất là khu du lịch Sa Pa. Thị xã miền núi Sa Pa từ lâu trở thành điểm đến lý tưởng của khách du lịch trong và ngoài nước. Khí hậu Sa Pa mang sắc thái ôn đới và cận nhiệt đới, khác biệt hẳn so với khí hậu nhiệt đới gió mùa tại Việt Nam. Vì vậy, đây là nơi tránh nóng lý tưởng trong mùa hè, là điểm ngắm tuyết độc đáo vào mùa đông mà còn hấp dẫn khách du lịch với những nét văn hóa đặc sắc trong cuộc sống thường ngày của đồng bào các dân tộc Mông, Dao đỏ, Dáy. Sa Pa luôn nằm trong Top 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất Đông Nam Á, Top 9 điểm đến được trông đợi nhất của thế giới. Gần đây nhất, kênh truyền hình National Geopraphic (Mỹ) đã bình chọn Hoàng Liên Sơn - Sa Pa đứng thứ 7 trên tổng số 28 điểm đến hấp dẫn nhất thế giới năm 2019, và là điểm đến hấp dẫn nhất Đông Nam Á năm 2019. Sở hữu cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, khí hậu đặc trưng và văn hóa dân tộc độc đáo, Sa Pa được coi là một trong những địa danh du lịch hấp dẫn của Việt Nam và chính thức được Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận là Khu du lịch quốc gia vào năm 2017, tạo ra một thế và lực mới cho sự phát triển của du lịch Sa Pa trong giai đoạn mới. Phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên và nhân văn riêng có, trong những năm gần đây du lịch Sa Pa đã và đang có những bước phát triển vượt bậc cả về chất và lượng với tốc độ tăng trưởng đạt 23,4%. Riêng năm 2018, Sa Pa đón 2,7 triệu lượt khách với tổng doanh thu du lịch và dịch vụ đạt 5.507 tỷ đồng; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của Sa Pa đang dần được hoàn thiện; các dịch vụ du lịch ngày càng phong phú. Du lịch Sa Pa đã và đang đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong ngành du lịch ở Vùng du lịch Bắc Bộ, thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang
  11. 2 lại một nguồn thu lớn huy động vào ngân sách của tỉnh Lào Cai nói riêng và ngân sách Nhà nước nói chung. Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong những năm qua du lịch Sa Pa còn bộc lộ một số hạn chế và thách thức như: Sự quá tải của đô thị Sa Pa gây nên tình trạng quá tải, tạo áp lực lên cơ sở hạ tầng, làm mất cân bằng sinh thái, cảnh quan bị xâm hại, suy thoái; sự thay đổi về thị trường khách từ khi đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai khai thông; quá trình đô thị hóa nhanh làm cho bản sắc văn hóa bị mai một, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao; Cơ sở vật chất chuyên ngành về du lịch và sản phẩm du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách; Nguồn nhân lực du lịch còn thiếu và yếu, tính chuyên nghiệp chưa cao; Du lịch cộng đồng phát triển mang tính tự phát, người dân tộc thiểu số ít được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động du lịch; Nhiều dự án lớn đang được triển khai sẽ tạo ra những cơ hội, bước đột phá mới cho du lịch Sa Pa xong cũng mang lại những thách thức lớn đối với Sa Pa như công tác giải phóng mặt bằng phức tạp, sự bùng nổ về lượng khách gây khó khăn cho công tác quản lý. Trong những nguyên nhân của những hạn chế nói trên có một nguyên nhân rất quan trọng là vấn đề quản lý Nhà nước về du lịch ở Thị xã Sa Pa hiệu quả còn chưa thực sự hiệu quả. Điều này đặt ra cho Thị xã nhiệm vụ quan trọng là phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý Nhà nước về du lịch. Để từ đó, định hướng cho sự phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho nền kinh tế toàn tỉnh Lào Cai. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Sapa, đưa Sapa trở thành một trung tâm du lịch, điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch trong và ngoài nước. Vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.
  12. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã, qua đó thúc đẩy ngành du lịch của Thị xã Sa Pa phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp xu hướng với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch. - Đánh giá, phân tích thực trạng công tác nhà nước về du lịch của thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai; chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị xã Sapa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong khoảng thời gian 2017 - 2019. - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung về hoạt động quản lý nhà nước về du lịch của Thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo các quy định hiện hành của Pháp luật 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn - Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực du lịch bao gồm: các khái niệm cơ
  13. 4 bản, vai trò, nội dung cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch . Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nước về du lịch tại một số địa phương tại Việt Nam, đề tài đã tổng hợp các bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý du lịch tại Sapa. - Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn 2017 - 2019; từ đó phân tích, đánh giá những mặt thành công, những tồn tại của công tác quản lý để đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý tại địa phương. - Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể giúp cho UBND thị xã Sapa, tỉnh Lào Cai tham khảo vận dụng vào thực tiễn và có thể được sử dụng tham khảo cho các nghiên cứu khác có liên quan. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bố cục của luận văn chia làm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai. - Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
  14. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về du lịch 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Ngày nay, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhờ vậy, mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này. (Nguyễn Văn Đính, 2018) Vào năm 1941, Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến”. Hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 - 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
  15. 6 nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt: Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch. Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. (Nguyễn Văn Đính, 2018) Luật Du lịch do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
  16. 7 Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch như sau: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên; Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm; Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương. 1.1.1.2. Hoạt động du lịch Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, nó không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem xét là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa… Các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch. (Nguyễn Văn Đính, 2018) Luật Du lịch năm 2005 và năm 2017 đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch”. Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3 khía cạnh: Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa và nghệ thuật.
  17. 8 Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón khách du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định. Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch. 1.1.1.3. Các loại hình du lịch Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch có khả năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng. Tùy thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau. Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch. Việc phân chia các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí sau đây: * Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ: Du lịch nội địa: là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc gia của mình. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Sa Pa, v.v. Du lịch quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch.
  18. 9 Ví dụ: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Trong loại hình du lịch quốc tế, người ta lại chia ra làm hai loại hình du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế thụ động. * Căn cứ vào mục đích của chuyến đi: Du lịch tham quan văn hóa - lịch sử: Đây là một loại hình du lịch mang tính phổ biến nhất và cốt lõi của các chương trình du lịch. Con người khi đi du lịch với những mục đích khác nhau, nhưng cái chủ yếu vẫn là tìm hiểu truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, nếp sống của cộng đồng dân cư nơi họ đến du lịch. Vì thế, việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và xã hội ở đây để phục vụ du khách (trong đó có cả khách du lịch trong nước lẫn khách du lịch quốc tế) đóng một vai trò quyết định. Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái hồi sức lao động của con người sau những ngày tháng lao động vất vả. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng được phân ra thành ba loại khác nhau theo tiêu thức địa lý, đó là: du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đảo; du lịch nghỉ dưỡng ở vùng núi và du lịch nghỉ dưỡng ở vùng nước khoáng. Du lịch công vụ: Đây là loại hình du lịch của những người đi công tác, dự hội nghị, hội thảo, thăm dò đầu tư, thương mại và kết hợp với mục đích du lịch. Số lượng khách đi theo loại hình du lịch này rất lớn và nhiều nước đặt ra mục tiêu là trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm của thế giới và khu vực. Du lịch thăm thân nhân: Đây là loại hình du lịch phát triển mạnh mẽ trong điều kiện thế giới rộng mở, con người có thể đi làm việc và định cư ở bất cứ nơi nào trên trái đất, họ mong muốn trở về quê hương để thăm người thân kết hợp với du lịch. Du lịch chữa bệnh: Là một trong những loại hình du lịch phát triển từ xa xưa, loại hình du lịch này chủ yếu phát triển tại những nơi có nguồn nước khoáng, vùng núi và vùng ven biển với mục tiêu khai thác các tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, không khí, cỏ cây,...) phục vụ việc điều dưỡng và chữa bệnh cho con người.
  19. 10 Du lịch thể thao: Loại hình du lịch này gồm hai nhóm, đó là du lịch thể thao dành cho các vận động viên thi đấu và khách du lịch đi xem các sự kiện thi đấu thể thao. Đối với loại thứ nhất, du lịch phục vụ các đoàn vận động viên đi thi đấu trong các giải thế giới, khu vực hoặc đi tập huấn kết hợp với tham quan du lịch. Loại thứ hai là các cổ động viên, khán giả đi xem các cuộc thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch. Du lịch tôn giáo: Tôn giáo, tín ngưỡng đã hình thành và tồn tại hàng ngàn năm nay. Con người ngoài đời sống vật chất còn có đời sống tinh thần, trong đó có vấn đề tâm linh. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tôn giáo: Thiên Chúa giáo, Phật giáo, Hồi giáo,... Các tín đồ tôn giáo hình thành nhu cầu tín ngưỡng được bộc lộ rõ nét trong các cuộc hành hương đến nơi có ý nghĩa tâm linh. Xuất phát từ nhu cầu trên, loại hình du lịch tôn giáo đã hình thành, tồn tại lâu đời và phổ biến ở các quốc gia. Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì vậy, ngoài thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn, nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu vui chơi cần phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách. Du lịch mạo hiểm: Đây là loại hình du lịch giành cho những người yêu thích mạo hiểm để chứng tỏ lòng cam đảm và ý chí kiên cường như: trèo cao, vượt thác, vượt sóng đại dương,... Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở những nước Châu Âu và Châu Mỹ. Du lịch sinh thái: Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững. Khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch này nhằm thưởng thức phong cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và trở về với đời sống tự nhiên hoang dã. * Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch, người ta đưa ra hai tiêu chí để xác định loại hình du lịch:
  20. 11 Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch đến điểm du lịch: gồm du lịch bằng đường không, du lịch bằng đường bộ, du lịch bằng đường sắt, du lịch bằng tàu biển và du lịch bằng tàu thủy. Căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại điểm đến du lịch. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch tại các khu du lịch, các điểm du lịch rất phong phú và đa dạng, trước hết bằng ô tô, sau đó là các loại xe thô sơ như: xích lô, ngựa kéo, trâu, bò kéo hoặc bằng thuyền, bằng xe kéo bằng ắc quy, cáp treo,... 1.1.2. Quản lý Nhà nước về du lịch Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước (QLNN), là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các chính sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau: “Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra”. Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý Nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch * Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1