Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" là đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên cơ sợ đánh giá, nghiên cứu thực trạng và bối cảnh hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ PHẠM HÙNG THIỆN Quảng Ninh, 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 820142 Họ và tên học viên: Phạm Hùng Thiện Người hướng dẫn: PGS, TS Bùi Anh Tuấn Quảng Ninh, 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cây. Quảng Ninh, ngày tháng năm 2022 Học viên Phạm Hùng Thiện
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...........................................vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ............................................................................................................. 6 1.1. DL và vai trò của DL ...................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm DL ........................................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của DL ...................................................................................... 7 1.1.3. Vai trò của phát triển DL ......................................................................... 9 1.1.4. Điều kiện phát triển DL ......................................................................... 11 1.2. QLNN về DL ................................................................................................. 12 1.2.1. Khái niệm QLNN về DL ......................................................................... 12 1.2.2. Nội dung của QLNN về DL.................................................................... 16 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về DL .............................................. 22 1.3. Kinh nghiện QLNN về DL của một số địa phương và bài học cho tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................... 25 1.3.1. Kinh nghiện của một số địa phương ..................................................... 25 1.3.2. Bài học cho tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ DL TRÊN ĐỊA BÀN ........................ 31 TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................. 31 2.1. Tổng quan về Quảng Ninh và DL của tỉnh Quảng Ninh .......................... 31 2.1.1. Tài nguyên DL ........................................................................................ 31 2.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng .......................................................................... 34 2.1.3. Nguồn nhân lực DL ............................................................................... 36 2.1.4. Khách DL ................................................................................................ 37 2.1.5. Doanh thu DL ......................................................................................... 39
- iii 2.2. Thực trạng hoạt động QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....... 40 2.2.1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và xây dựng quy hoạch về DL ................................................................................................................. 40 2.2.2. Quy định tổ chức bộ máy QLNN về DL ................................................ 43 2.2.3. Quản lý hoạt động kinh doanh DL ........................................................ 45 2.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực DL ................ 48 2.2.5. Quản lý hoạt động quảng bá, xúc tiến và hợp tác quốc tế về DL......... 50 2.2.6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm DL............ 53 2.3. Đánh giá về công tác QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......... 54 2.3.1. Kết quả .................................................................................................... 54 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 58 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ DL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................. 60 3.1. Phương hướng hoàn thiện QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 60 3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........ 62 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch về DL ...................................................................................................... 62 3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy QLNN về DL .............................................. 64 3.2.3. Đổi mới hoạt động quảng bá, xúc tiến và hợp tác quốc tế trong DL ... 66 3.2.4. Hỗ trợ các cơ sở kinh doanh dịch vụ DL .............................................. 67 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động DL ...................... 68 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 72
- iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017 – 2021 ............................................................................................................... 36 Bảng 2.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực DL tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017 – 2021 ...................................................................................................... 49 Bảng 2.3. Các hình thức xúc tiến DL của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017 - 2021 ........................................................................................................................... 52
- vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Quy mô lao động trong ngành DL của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020 ........................................................................................................................... 37 Hình 2.2. Quy mô và cơ cấu khách DL của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017 – 2021 ........................................................................................................................... 38 Hình 2.3. Quy mô khách DL tại một số điểm đến của Việt Nam năm 2019 ............ 39 Hình 2.4. Doanh thu và tăng trưởng doanh thu DL của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017 – 2021 ...................................................................................................... 40 Hình 2.5. Tổ chức bộ máy QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.................. 43 Hình 2.6. Phân cấp quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá DL tại tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................... 51
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Đề tài: “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau: Thứ nhất, luận văn đã trình bày tổng quan về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. Đồng thời, luận văn đã giới thiệu một vài kinh nghiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch của 1 số tỉnh, thành phố tiêu biểu. Thứ hai, luận văn đã giới thiệu chung được về tình hình du lịch tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2015 – nay. Cùng với đó, luận văn đã chỉ ra được 1 số cách thức, mô hình trong quản lý nhà nước lĩnh vực du lịch của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. Bên cạnh đó, là các chính sách, dự báo và hoạt động đối phó với tình hình mới sau ảnh hưởng của đại dịch covid-19. Thứ ba, luận văn đã chỉ ra được một số giải pháp trong vận hành và triển khai các biện pháp về quản lý nhà nước tại Quảng Ninh trong lĩnh vực du lịch, đó là các đổi mới và thay đổi về chính sách, cách thức phối hợp giữa các cơ quan chức năng để thu hút hơn nữa về đầu tư công, phát triển hạ tầng nhằm đưa Quảng Ninh trở thành điểm đến trong khu vực và Châu Á. Cùng với đó là các hoạt động thiết thực hỗ trợ Doanh nghiệp và cải thiện chất lượng dịch vụ cho ngành du lịch Quảng Ninh.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “DL được xem là một trong những ngành kinh tế lớn của thế giới, tạo ra khoảng 10% GDP toàn cầu”- (Tổ chức DL thế giới, 2020). DL phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế hỗ trợ phát triển theo như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng như tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn, tạo động lực phát triển kinh tế. Cùng với đó, phát triển DL cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao mức sống của người dân và mang lại những chuyển biến tích cực trong xã hội. Đồng thời, du dịch là cách thức quảng bá văn hoá, phong tục tập quán hiệu quả của nỗi quốc gia, địa phương. Trong phát triển DL, QLNN có vai trò quan trọng. Phương thức thông qua hệ thống sử dụng các công cụ quản lý bao gồm những chính sách, pháp luật, kế hoạch Nhà nước, quy hoạch tác động tới những đối tượng quản lý từ đó để phát triển đến những mục tiêu đã định hướng trong các hoạt động du lịch vận động, là cơ sở để sử dụng các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước sao cho hiệu quả trong điều kiện mở cửa và hội nhập là định nghĩa về quản lý nhà nước về du lịch. QLNN có vai trò định hướng phát triển đối với hoạt động DL. Đồng thời, QLNN về DL cũng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ DL. Quảng Ninh là tỉnh có rất nhiều điểm DL hấp dẫn. Là một tỉn thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Quảng Ninh được xem là một tỉnh có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội bao gồm cả DL trong sự phát triển của cả nước nói chung. Tỉnh Quảng Ninh có đa đạng những điểm đến cả về tài nguyên vật thể và phi vật thể có thể kể đến như về tự nhiên, lịch sử, văn hoá và các thành phố. Điểm đến tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa dạng ở các đảo, bãi biển đến vùng núi mà có thể kể đến như vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Bãi Dài, Trà Cổ, đảo Cô Tô,… Tỉnh có nhiều điểm tham quan văn hóa, mang lại những trải nghiện về văn hóa và lịch sử như di tích Yên Tử - một trong những địa điểm quan trọng nhất trong tỉnh, sông Bạch Đằng, núi Bài Thơ,… Tận dụng những lợi thế đó, trong những năm gần đây, ngành DL của tỉnh đã có sự phát triển mạnh mẽ thể hiện
- 2 ở quy mô khách DL và nguồn thu từ DL chiếm khoảng 10% trong quy mô nền kinh tế của tỉnh (Sở DL tỉnh Quảng Ninh, 2019). Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế của mình, ngành DL vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Chất lượng dịch vụ DL chưa cao, nhiều công trình, khu di tích bị xuống cấp, tập trung chủ yếu vào DL biển mà thiếu sự quan tâm đối với DL văn hóa, tín ngưỡng,… Vấn đề QLNN đối với ngành DL hiệu quả còn thấp, nhất là trong việc quản lý các dịch vụ, cơ sở DL do đó tỉnh cần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa QLNN về DL. Để từ đó, định hướng cho sự phát triển về mọi mặt của ngành DL, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho nền kinh tế toàn tỉnh, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 đã và đang gây ra nhiều thách thức đối với ngành DL của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Xuất phát từ lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tại Việt Nam về chủ đề QLNN về DL ở các phạm vi khác nhau như cấp trung ương, địa phương cấp tỉnh, cấp huyện. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau: Công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực DL” của Vụ pháp chế - Tổng cục DL do tác giả Nguyễn Thị Bích Vân (2001) làm chủ nhiệm có nội dung nghiên cứu về thực trạng pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực DL để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước trong lĩnh vực DL bằng pháp luật. Tuy nhiên, công trình này chỉ đi sâu vào nghiên cứu các quy định của pháp luật mà chưa nghiên cứu việc tổ chức thực hiện các quy định này trên thực tế. Nghiên cứu “QLNN đối với hoạt động DL trên địa bàn thành phố Hải Phòng” của tác giả Võ Thanh Tuyển (2019) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động DL trên địa bàn cấp tỉnh. Từ đó, tác giả phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động DL trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2018 và đánh giá thành công hạn chế trong QLNN đối với hoạt động DL trên
- 3 địa bàn, đồng thời, đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động DL trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu “QLNN về DL trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập Quốc tế” của tác giả Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018) đã luận giải sâu sắc cơ sở lý luận của QLNN về DL đối với thành phố trực thuộc trung ương. Nghiên cứu cũng phân tích đặc điểm, nội dung của QLNN về DL nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế về DL để phát triển DL của thành phố Cần Thơ theo hướng bền vững và những kết quả, hạn chế trong QLNN về DL của thành phố đặt ra trong hội nhập quốc tế và liên kết khu vực, vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện QLNN về DL trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hiện nay Nghiên cứu “Nghiên cứu QLNN về DL tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” của tác giả Trần Thị Thuỷ Anh (2016) đã trình bày lý luận về các khái niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về DL đối với địa phương cấp huyện. Nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng tài nguyên DL và kết quả, thuận lợi, khó khăn của QLNN về DL tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về DL trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến cơ sở lý luận trong QLNN về DL, đã áp dụng nghiên cứu thực tiễn QLNN về DL tại một số địa phương trên cả nước. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng đã đề cập đến lý luận và thực tiễn QLNN trên một số khía cạnh nhằm phát triển DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và một số địa phương trong tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa được nghiên cứu toàn diện, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến ngành DL trên địa bàn tỉnh trong thời gian gần đây. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng QLNN về DL trên địa bàn tỉnh nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN và ứng phó với những biến động của ngành DL trong bối cảnh hiện nay là cần thiết.
- 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên cơ sợ đánh giá, nghiên cứu thực trạng và bối cảnh hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, những nhiệm vụ chính của nghiên cứu là: - Khái quát các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN về DL; - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu về thực trạng QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được thu thập trong giai đoạn 5 năm 2017 – 2021. Các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đề xuất cho giai đoạn 2022 – 2025. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Từ cơ sở lý luận, luận văn phân tích thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với các nội dung QLNN: (i). Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển DL; (ii). Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động
- 5 DL; (iii). Quy định tổ chức bộ máy QLNN về DL; (iv). Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực DL; (v). Quảng bá và xúc tiến DL; (vi). Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về DL. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phỏng vấn một số chuyên gia, lãnh đạo các doanh nghiệp DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu. Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN về DL. Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu đánh giá thực trạng QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017 – 2021. Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải, phỏng vấn chuyên gia được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu để lập luận cho các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về DL Chương 2: Thực trạng QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QLNN về DL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. DL và vai trò của DL 1.1.1. Khái niệm DL Một trong những hoạt động phổ biến và không thể thiếu của con người trong thời đại hiện nay đó là hoạt động DL. Trên sách báo và những phương tiện thông tin đại chúng cũng sử dụng rộng rãi khái niệm du lịch. Trả qua các thời kỳ phát triển khác nhau thì mang những đặc trung khác nhau và khái niệm về du lịch cũng được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn. Khái niệm DL có thể được được định nghĩa theo quan niệm sản phẩm - dịch vụ DL hoặc theo hoạt động DL. Theo Tổ chức DL thế giới - World Tourism Organization (2007): “DL bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khán phá và tìm hiểu, trải nghiện hoặc với mục đích nghỉ ngơi , giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Ở Việt Nam, Luật DL năm 2017 tại Điều 3 định nghĩa: “DL là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khán phá tài nguyên DL hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Dưới góc độ du khách thay đổi hay dịch chuyển không gian cư trú tạm thời để hưởng thụ là những yếu tố mà đa số quan điểm trên nhìn nhận về du lịch mà chưa gắn du lịch với hoạt động kinh tế. Khác với các quan niệm trên, tại Hội nghị Liên hợp quốc về DL họp tại Rome, các chuyên gia quốc tế đưa ra quan niệm: “DL là cả một quy trình gồm tất cả các hoạt động của du khách từ lúc dự trù chuyến đi cho đến lúc di chuyển và đến nơi cư trú, ăn ở, mua sắm, giải trí, giao tiếp, nghỉ ngơi đến lúc trở về nhà và hồi tưởng”. Như vậy, DL là tổng hợp các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
- 7 trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Từ những quan niệm khác nhau về DL, có thể thấy DL được hiểu theo hai nghĩa cơ bản như sau: “Thứ nhất, DL là nói đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, thỏa mãn các nhu cầu giải trí. Thứ hai, DL là tổng hợp các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ tiêu thụ một số giá trị kinh tế, văn hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú”. Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đưa ra khái niệm về DL như sau: “DL là tổng hợp các hoạt động tổ chức, kỹ thuật và kinh tế phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi cư trú với nhiều mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn, tìm kiếm việc làm, thực hiện thăm viếng thường xuyên, thực hiện sự phát triển cá nhân về phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người”. 1.1.2. Đặc điểm của DL Từ những khái niệm về DL vừa đưa ra, có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu về DL như sau: Thứ nhất, DL mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học-kỹ thuật, công nghệ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân hoá lao động trong xã hội Với trình độ phát triển tiên tiến và nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật ngày nay, quá trình phân công lao động xã hội đã được thúc đẩy mạnh mẽ, du lịch đã trở thành một lĩnh vực kinh tế độc lập và nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của con người. Tại các nước phát triển và các nước đang phát triển, tỷ trọng du lịch đang ngày càng tăng lên trong thu nhập quốc dân. DL là một ngành kinh tế dịch vụ
- 8 nên các sản phẩm của nó vừa mang những đặc tính chung của ngành dịch vụ vừa mang những đặc tính riêng mà chỉ ngành này mới có. Thứ hai, để thoả mãn các nhu cầu về tinh thần cũng như vật chất khi du khách đi du lịch thì loại hình dịch vụ du lịch đã ra đời. Dịch vụ du lịch thường chỉ thoả mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thoả mãn nhu cầu cho tất cả người dân do đó đây là điểm khác biệt giữa dịch vụ du lịch đối với các ngành dịch vụ khác. “Dịch vụ DL là nhằm mục đích thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của khách DL như ăn ở, nghỉ ngơi, đi lại, vui chơi giải trí, tham quan, thông tin về văn hóa, lịch sử, phong tục, tập quán trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ” - (Lê Thu Hương, 2011). Khi thu nhập tăng và người dân đủ khả năng chi trả cho các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của mình thì một điều tất yếu để thoả mãn cả những nhu cầu về tình cảm và lý trí đó là du lịch và đây được coi như một hình thức nghỉ dưỡng để có thể tái tạo sức lao động của con người ở một vài quốc gia trên thế giới. Thứ ba, thời gian và không gian của việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ DL là giống nhau. Việc sử dụng các dịch vụ và một số mặt hàng (như đồ ăn, thức uống) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm. “Trong DL, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại đó là tự du khách phải đi đến nơi có hàng hóa, dịch vụ “- (Bùi Thị Hải Yến, 2009). Do đó hết sức quan trọng trong việc quảng bá, xúc tiến thông tin cũng như quản lý thị trường DL. Thứ tư, đối với kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia thì du lịch mang lại lợi ích thiết thực .“Tuy nhiên, sự chi phối mạnh mẽ nhất đối với ngành DL vẫn là lợi ích về kinh tế” - (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004). Ngành DL đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân đe, lại nguồn thu lớn trong tổng sản phẩm xã hội ở một số quốc gia. Như vậy, ngoài việc thoả mãn những nhu cầu của du khách thì dịch vụ du lịch còn cần đảm bảo đem lại các lợi ích cho quốc gia cũng như các cá nhân, tổ chức về mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
- 9 Thứ năm, DL chỉ có thể phát triển khi ở trong một môi trường ổn định và hoà bình. Đây là một lĩnh vực khá nhạy cảm liên quan tới chính trị xã hội dù nó mang lại cho đất nước nhiều lợi ích về tất cả các mặt. “Hòa bình ổn định là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động DL, ngược lại, DL có tác dụng trở lại tới việc tồn tại hòa bình và hữu nghị giữa các quốc gia”- (Hoàng Thị Lan Hương 2011). Con người có thể thể hiện khát vọng của mình thông qua D quốc tế, những khát vọng về quyền được sống, được học tập và lao động trong một môi trường hữu nghị và hoà bình. DL cũng có thể bị giảm sút ngay lập tức khi gặp sự biến động về chính trị-xã hội ở một vài vùng, khu vực hay quốc gia và sẽ tốn rất nhiều thời gian nếu muốn khôi phục lại trạng thái ban đầu. 1.1.3. Vai trò của phát triển DL Đối với du khách, đối với doanh nghiệp, đối với người dân địa phương hay đối với nền kinh tế thì DL đóng những vai trò khác nhau. DL có những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của địa phương, của quốc gia như sau: Thứ nhất, DL giúp phát tăng trưởng kinh tế một cách bền vững và giúp kinh tế phát triển. DL có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ, từ đó, đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước và địa phương có tuyến, điểm DL (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2004). DL được phát triển dựa trên các tài nguyên DL, môi trường, khí hậu, các giá trị văn hoá của người dân địa phương, do đó, các sản phẩm DL được tiêu thụ tại nơi sản xuất, do đó, DL thúc đẩy khả năng sản xuất của địa phương để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách DL. Từ đó, DL sẽ tạo ra thu nhập qua hệ thống cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Cùng với đó, DL phát triển sẽ góp phần thu hút đầu tư trong nước và quốc tế tại địa phương, từ đó, làm tăng tổng cầu và tăng trưởng kinh tế bền vững. Có thể thấy, DL phát triển không chỉ đem lại nguồn thu cho ngành DL mà còn thúc đẩy các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế. Ngoài ra, sự phát triển DL cũng gắn với sự nâng cấp, đồng bộ hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế của địa phương, quốc gia. Tại Việt Nam, năm 2019, GDP của cả nước là 261,9 tỷ USD, trong đó, ngành DL chiếm 32,8 tỷ USD, tương ứng với tỷ trọng 12,5%.
- 10 Thứ hai, DL góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. DL liên quan tới nhièu ngành nghề lĩnh vực trong cuộc sống, được xem như là một hoạt động phức tạp và tác động lẫn nhau. Như vậy cơ cấu kinh tế sẽ có sự chuyển dịch khi mà hoạt động du lịch phát triển. “DL phát triển sẽ góp phần gia tăng giá trị dịch vụ, đồng thời tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, quốc gia theo hướng tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP sẽ giảm dần và tỷ trọng khu vực dịch vụ sẽ tăng lên”- (Bùi Thị Hải Yến, 2009). Theo kết quả điều tra kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2015, , khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 23,25%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 30,21%; khu vực dịch vụ chiếm 33,17%. Đến năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,25%; khu vực dịch vụ chiếm 39,73% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 10,02%). Thứ ba, DL được xem là một ngành tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động và góp phần vào việc gảii quyết vấn đề công ăn việc làm. “Do đặc trưng của ngành DL là ngành phục vụ và không thể cơ giới hoá được nên đòi hỏi nhiều lao động trực tiếp”- (Lê Văn Minh, 2006). Năm 2016, số lượng lao động trực tiếp trong ngành là khoảng 1 triệu người nhưng với tốc độ tăng trưởng của DL Việt Nam đến năm 2020, số người làm việc trong ngành này đã tăng lên mức 2,3 triệu. Qua đó, có thể thấy vai trò to lớn của DL trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là tạo việc làm cho người lao động. Thứ tư, đối với các mối quan hệ quốc tế thì du lịch góp phần củng cố và phát triển. Du lịch giúp tăng cường việc đối ngoại với các quốc gia và tổ chức trên thế giới, thông qua du lịch có thể thúc đẩy việc hợp tác ngoại giao giữa các quốc gia với nhau. “Trong DL, sự tham gia đóng góp của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ quốc tế đã có tác động đáng kể tới mối quan hệ kinh tế quốc tế”- (Lê Thu Hương, 2011). Các quốc gia cũng có thể nắm bắt những cơ hội về nguồn vốn, nguồn khách hay về kinh nghiện khi mà DL quốc tế phát triển. DL đóng vai trò quan trọng khi trở thành sự kết nối giữa nền kinh tế và với những chính sách mở cửa mà Nhà nước ban hành. Đã có những dấu hiệu tích cực khi tăng cường hội nhập kinh tế đa phươn, đón tiếp du khách quốc tế từ đó nâng cao hình ảnh , quảng bá về con người
- 11 và đất nước Việt Nam với bạn bè quốc tế, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, tăng cường ngoại giao nhân dân, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa dạng hoá của Nhà nước. 1.1.4. Điều kiện phát triển DL Để có thể phát triển DL của một địa phương, một quốc gia thì cần có các điều kiện thuận lợi, cụ thể như sau: Về an ninh chính trị và an toàn xã hội: Việc mở rộng mối quan hệ về văn hoá-xã hội, những mối quan hệ kinh tế hay nâng cao năng lực về khoa học-kỹ thuật sẽ được đảm bảo giữa các quốc gia trong bối cảnh hoà bình, ổn định về môi trường chính trị. Các quốc gia trong những năm gần đay đã dần chuyển hướng từ đối đầu sang đối thoại song phương, đa phương nhờ đó mà DL ngày càng có động lực để tăng trưởng nhanh chóng. Tuy nhiên thì DL cũng chịu những tác động xấu từ thiên tai, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh hay hiệu ứng nóng lên toàn cầu khiến cho con người giảm nhu cầu đi DL và dịch vụ DL sẽ bị hạn chế. Về điều kiện kinh tế: Điều kiện phát triển kinh tế nói chung là một trong những nhân tố quan trọng gây ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của du lịch bởi vì đây được coi như tiền đề cho sự ra đời cũng như phát triển của ngành kinh tế du lịch. Dưới nhiều góc độ khác nhau sẽ thể hiện được sự tác động của điều kiện kinh tế tới phát triển du lịch. Để cung cấp cho du khách với mục đích thu được lợi nhuận thì du lịch được coi là một ngành dịch vụ, với nhiệm vụ chuyển tài sản phẩm, hành hoá và dịch vụ của các ngành kinh tế khác. Như vậy, một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định tới sự thành công khi kinh doanh du lịch đó là kinh tế bởi nó cung cấp hàng hoà và dịch vụ cho du lịch. Ngành du lịch cũng đòi hỏi cần phải quảng bá tích cực bởi du lịch và kinh tế luôn đi song hàh và tác động lẫn nhau. Tiềm năng DL: Tài nguyên du lịch thiên nhiên và điều kiện tự nhiên là điều đầu tiên cần nhắc đến. Vị trí địa lý, địa hình là những bộ phận hợp thành điều kiện tự nhiên. Địa hình, cảnh quan thiên nhiên càng đa dạng, độc lạ sẽ càng tạo nên được hứng thú đối với du khách. Ở một số nơi nguồn nước không chỉ khiến cho bầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 242 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 116 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 52 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 74 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 113 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 34 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn