Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 10
download
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Gò Vấp, đồng thời dựa trên các quy định, chính sách hiện hành, đề tài đưa ta một số khuyến nghị chính sách và giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về hộ kinh doanh cá thể của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH NGUYỆT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH NGUYỆT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG THỊ THU HUYỀN HÀ NỘI, năm 2019
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ......................................................................... 7 1.1 Đặc điểm kinh doanh, đặc trưng và bản chất pháp lý của hộ kinh doanh cá thể....................................................................................................... 7 1.2 Đặc điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể ......................................... 7 1.3 Đặc trưng của hộ kinh doanh cá thể ............................................................ 9 1.4 Lý luận quản lý nhà nước về kinh tế và hộ kinh doanh cá thể ................... 9 1.5 Lịch sử hình thành và phát triển hộ kinh doanh cá thể ............................. 11 1.6 Bản chất pháp lý của hộ kinh doanh cá thể............................................... 12 1.7 Cơ sở pháp lý quản lý hộ kinh doanh cá thể ............................................. 14 1.8 Quản lý hộ kinh doanh cá thể ở Châu Á và Việt Nam ............................. 23 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP............................................................... 27 2.1 Thực trạng công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Gò Vấp .................................................................................................. 27 2.2 Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể quận Gò Vấp................... 30 2.3 Khó khăn của các hộ kinh doanh cá thể .................................................... 48 2.4 Xử lý các hộ kinh doanh vi phạm ............................................................. 51 2.5 Một số vướng mắc trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể ............. 51 2.6 Quản lý chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành Doanh nghiệp ............... 52
- Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ....................................................................... 60 3.1 Về chính sách ............................................................................................ 60 3.2 Kiến nghị ................................................................................................... 63 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. CCCD: Căn cước công dân 2. CN ĐKKD: Chứng nhận đăng ký kinh doanh 3. CNTT: công nghệ thông tin 4. CMND: Chứng minh nhân dân 5. DN: Doanh nghiệp 6. GIS: Geographic information System (hệ thống thông tin địa lý) 7. HKD: Hộ kinh doanh 8. KH: Kế hoạch 9. MST: Mã số thuế 10. NĐ-CP: Nghị định Chính phủ 11. TNHH: trách nhiệm hữu hạn 12. Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 13. UBND: Ủy ban nhân dân 14. SXKD: sản xuất kinh doanh 15. XHCN: xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH Hình 1. Quy trình, thời hạn cấp giấy CN đăng ký kinh doanh ....................... 15 Bảng 2.1 Tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh cá thể năm 2017. ............ 28 Bảng 2.2 Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và không phải đăng ký kinh doanh năm 2017. ..................................................................................... 31 Bảng 2.3 Tổng số lao động của các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp phân theo đơn vị hành chính năm 2017 .......................................................... 32 Bảng 2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ sở kinh doanh cá thể có địa điểm ổn định năm 2017 ........................................................................ 34 Bảng 2.5 Số cơ sở SXKD cá thể có địa điểm hoạt động ổn định phân theo đơn vị hành chính và địa điểm kinh doanh năm 2017 .................................... 36 Bảng 2.6 Lao động trong các cơ sở SXKD cá thể có địa điểm hoạt động ổn định phân theo đơn vị hành chính và địa điểm kinh doanh năm 2017 ............... 38 Bảng 2.7 Số cơ sở SXKD cá thể có địa điểm hoạt động không ổn định phân theo đơn vị và quy mô lao động năm 2017. ........................................... 41 Bảng 2.8 Bảng chỉ tiêu cơ bản của cơ sở SXKD cá thể hoạt động thương mại dịch vụ phân theo đơn vị hành chính năm 2017. ..................................... 43 Bảng 2.9 Bảng chỉ tiêu cơ bản của cơ sở SXKD cá thể hoạt động thương mại dịch vụ phân theo đơn vị hành chính năm 2017. ..................................... 43 Bảng 2.10 Bảng chỉ tiêu cơ bản của cơ sở SXKD cá thể hoạt động công nghiệp phân theo đơn vị hành chính năm 2017. ............................................. 45 Bảng 2.11 Tình trạng đăng ký kinh doanh và nhu cầu chuyển đổi mô hình doanh nghiệp của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có địa điểm hoạt động ổn định phân theo ngành kinh tế năm 2017. .......................................... 46
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quận Gò Vấp đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh còn thấp, doanh thu không ổn định; số lượng hộ cá thể rất lớn, chủ yếu thuộc ngành thương mại – dịch vụ, kinh doanh nhỏ lẻ, ý thức chấp hành các quy định quản lý nhà nước, nghĩa vụ thuế còn thấp ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách. Năm 2017, thực hiện chỉ đạo của UBND quận ngay từ đầu năm các đơn vị đã có nhiều giải pháp trong công tác quản lý các nguồn thu như nguồn thu thuế từ các hoạt động sản xuất của các hộ kinh doanh, doanh nghiệp... UBND quận tăng cường công tác đối thoại, tuyên truyền hướng dẫn; công tác cải cách hành chính, công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra thuế, thực hiện thu đầy đủ, kịp thời, đúng quy định hiện hành, góp phần tăng thu ngân sách, đảm bảo nguồn thu điều tiết cân đối chi ngân sách quận. Tiếp sang năm 2018, UBND Quận tiếp tục điều hành ngân sách linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo cân đối các yêu cầu chi thường xuyên, chi đầu tư, chi chính sách xã hội cũng như các khoản chi đột xuất theo quy định, chỉ đạo của Thành phố, của Quận ủy - Hội đồng Nhân dân quận và có kết dư ngân sách để duy tu hạ tầng cơ sở của địa phương. Năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội được dự báo là năm tiếp tục có nhiều cơ hội và thách thức. Để thực hiện hoàn thành dự toán thu ngân sách, UBND quận rất quan tâm việc chống bỏ sót hộ kinh doanh, đưa các hộ kinh doanh còn chưa quản lý đưa vào danh sách quản lý bằng phần mềm quản lý GIS hiện có, các cơ quan chức năng cần phối hợp tốt với các đơn vị, cơ quan và UBND 16 phường trong công tác quản lý hộ kinh doanh, qua đó góp phần tăng thu ngân sách nhà nước nhất là thu thuế, chống thất thu ngân sách. Chú trọng đến chỉ tiêu thu thuế Công thương nghiệp ngoài quốc doanh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống nợ đọng thuế; đẩy 1
- mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế. Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với các phòng ban chuyên môn tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, chính sách kêu gọi đầu tư; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi mô hình doanh nghiệp để có thể đánh giá thực chất doanh thu của doanh nghiệp nhằm tính thuế một cách chính xác. Tuy nhiên thực tế cho thấy, trong khi các doanh nghiệp tư nhân đang từng bước đi vào ổn định và ngày càng khoa học, chuyên nghiệp trong hoạt động cũng như mô hình tổ chức thì hoạt động kinh doanh cá thể vẫn trong tình trạng phát triển tự phát, chưa có mô hình hoạt động hiệu quả cụ thể. Còn nhiều hộ đang thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng không muốn có sự quản lý của nhà nước, không thực hiện đăng ký kinh doanh, không kê khai thuế, không thực hiện các phương án phòng cháy chữa cháy …mà đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi hộ kinh doanh cá thể. Hiện nay, hộ kinh doanh cá thể đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, hộ không tận dụng được các cơ hội rộng lớn của thị trường để phát triển do trình độ nhìn nhận thị trường và khả năng của hộ trong quản lý hoạt động với quy mô lớn còn hạn chế. Trong những năm qua, số lượng hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp tăng rất nhanh nhưng số lượng hộ kinh doanh đăng ký thành lập doanh nghiệp rất hạn chế. Hơn thế nữa, quản lý hộ kinh doanh cá thể gặp nhiều khó khăn do mô hình này thể hiện sự kém minh bạch, các biện pháp quản lý về thuế, biện pháp chế tài, thực thi, bảo vệ lợi ích hợp pháp khi có sự cố… đều không thể thuận lợi so với pháp nhân là doanh nghiệp. Chính vì vậy, UBND quận Gò Vấp rất quan tâm và có sự chỉ đạo các ban ngành chức năng có liên quan cùng phối hợp với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cụ thể để nâng cao nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của các hộ kinh doanh cá thể, để các hộ kinh doanh cá thể thuộc diện phải đăng ký kinh 2
- doanh thấy được vai trò, lợi ích và tầm quan trọng của hộ kinh doanh, từ đó hộ kinh doanh tự giác thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của mình. Qua đó, UBND có những biện pháp, giải pháp giúp cho hộ kinh doanh có thể phát triển hơn nữa quy mô kinh doanh của mình như giới thiệu các mặt hàng kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể từ những doanh nghiệp mà UBND đã có liên kết, hướng dẫn hộ thực hiện các phương án phòng cháy chữa cháy nhằm tránh những rủi ro nếu có xảy ra, giảm thiểu mất mát về người và tài sản cho hộ kinh doanh, giới thiệu các nguồn vốn vay từ ngân hàng cho các hộ kinh doanh có nhu cầu mở rộng mặt bằng kinh doanh hay quy mô kinh doanh… 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Mặc dù nhiều vấn đề của hộ kinh doanh cá thể và quản lý hộ kinh doanh cá thể đã được biết đến từ lâu, nhưng những đề tài nghiên cứu về vấn đề này không nhiều, nhất là ở TP.HCM mà cụ thể hơn nữa là địa bàn quận Gò Vấp. Nguyễn Đình Cung (2017) đã nghiên cứu việc chính thức hóa hộ kinh doanh ở Việt Nam, thực trạng và khuyến nghị chính sách. Đề tài này cung cấp những luận cứ khoa học thúc đẩy chuyển đổi hộ kinh doanh sang đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Đây đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc hiện nay khi phát triển doanh nghiệp được coi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ nhằm hướng tới mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam có một triệu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu của Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền (2013) về phát triển hộ kinh tế gia đình ở Việt Nam dựa vào các số liệu thứ cấp, (chủ yếu là số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản trên phạm vi cả nước vào các năm 2001, 2006 và 2011) cho thấy kinh tế hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Đến nay, các hộ kinh doanh cá thể góp phần không nhỏ đến công tác tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, giúp giảm nghèo cho địa phương và giảm hộ nghèo tăng hộ khá trên cả nước. Bên cạnh đó, sự phát triển của kinh tế hộ 3
- kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô kinh doanh, nguồn vốn... Nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy kinh tế hộ khu vực nông thôn phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững. Nhìn chung, đây là những nghiên cứu chung trên phạm vi cả nước, có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho đề tài. Nhưng hiện nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào về vấn đề quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể trên phạm vi một quận ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ những lý do nêu trên, với điều kiện công tác thực tế tại Ủy ban nhân dân Phường 16 quận Gò Vấp từ năm 2007 đến nay, tôi đã tiến hành thu thập số liệu để nghiên cứu thực trạng và tìm giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn quận Gò Vấp. Được sự đồng ý và giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu chung Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Gò Vấp, đồng thời dựa trên các quy định, chính sách hiện hành, đề tài đưa ta một số khuyến nghị chính sách và giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về hộ kinh doanh cá thể của địa phương. 3.2 Mục tiêu cụ thể (1) Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể quận Gò Vấp. (2) Phân tích thực trạng hoạt động quản lý hộ kinh doanh cá thể và việc chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp trên địa bàn quận Gò Vấp (3) Khuyến nghị chính sách và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể. 4
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể. Ngoài ra các quy định quản lý hộ kinh doanh cá thể cũng được nghiên cứu để làm rõ khía cạnh chính sách của vấn đề nghiên cứu. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể Phạm vi về không gian: địa bàn Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh. Phạm vi về thời gian: hoạt động của hộ kinh doanh cá thể và công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể quận Gò Vấp chủ yếu trong khoảng thời gian năm 2017-2018. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp phân tích thống kê, chủ yếu dựa trên số liệu Tổng điều tra kinh tế hàng năm của quận Gò Vấp và dữ liệu từ cuộc khảo sát nhu cầu chuyển đổi mô hình hộ kinh doanh sang doanh nghiệp quận Gò Vấp năm 2018. - Phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt kinh tế: hoàn thiện quản lý hộ kinh doanh cá thể tạo tiền đề thu hút các nguồn vốn, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế xã hội đối với quận Gò Vấp, thúc đẩy các loại hình kinh doanh khác phát triển. Về mặt xã hội: quản lý tốt hộ kinh doanh cá thể là yếu tố làm tăng lòng tin của người dân đối với chính quyền, từ đó góp phần giúp người dân tại quận Gò Vấp an tâm sinh sống và đầu tư kinh doanh, giảm thiểu các khiếu kiện liên quan đến công tác quản lý. 5
- Đề xuất giải pháp mang tính khả thi giúp cho việc triển khai thực hiện quản lý có hiệu quả đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Gò Vấp. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể các quận huyện khác của TP.HCM. 7. Kết cấu của luận văn Gồm phần mở đầu, kết luận, các bảng danh mục hình, bảng danh mục viết tắt và 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hộ kinh doanh cá thể Chương 2: Thực trạng quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Gò Vấp. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ kinh doanh cá thể 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1 Đặc điểm kinh doanh, đặc trưng và bản chất pháp lý của hộ kinh doanh cá thể 1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể Hộ kinh doanh là chủ thể kinh doanh chiếm số lượng đông đảo trong nền kinh tế nước ta. Hộ kinh doanh do một cá nhân, hộ gia đình, nhóm người thực hiện; hoạt động chủ yếu trong lĩnh vục thương mại, dịch vụ..và có đăng ký kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước. Ngoài ra, riêng Hộ gia đình có thu nhập thấp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp này và chỉ được áp dụng trên phạm vi địa phương do thành phố quản lý. Theo quy định, hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp nếu hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ mười (10) lao động trở lên. 1.2 Đặc điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể Cá nhân, một nhóm người, một hộ gia đình là công dân Việt Nam đứng ra làm chủ việc kinh doanh của mình. Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về các hình thức, phương thức đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của hộ. Việc quyết định các hoạt động kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ và đề cử một người am hiểu pháp luật, có khả năng làm đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia, thực hiện giao dịch với khách hàng. 7
- Việc kinh doanh của hộ diễn ra thường xuyên hàng ngày và họ có thể cải thiện cuộc sống cho bản thân và gia đình là nhờ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp, cá nhân, nhóm người, hộ gia đình nhân danh mình tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh không có con dấu, không có tư cách pháp nhân, không có chi nhánh hay văn phòng đại diện, không có hoạt động xuất nhập khẩu và khi họ kinh doanh thua lỗ không được áp dụng phá sản theo Luật phá sản. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình cho dù khoản nợ đó cho dù họ có đang thực hiện kinh doanh hay đã chấm dứt việc hoạt động kinh doanh. Trên phạm vi cả nước, hộ kinh doanh chỉ được cấp giấy chứng nhận đăng ký một địa điểm kinh doanh nơi mà hộ đăng ký chứng nhận. Hộ kinh doanh nếu muốn hoạt động kinh doanh tại hai địa điểm kinh doanh trở lên phải đăng ký kinh doanh dưới một trong các hình thức doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh tất cả các ngành nghề theo quy định của pháp luật và các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề kèm theo phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hợp lệ của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Các cơ quan chức năng và các tổ chức có thẩm quyền sẽ xác nhận vốn pháp định của hộ kinh doanh đối với những ngành nghề mà pháp luật yêu cầu bắt buộc phải có vốn pháp định. Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, 8
- kinh doanh lưu động phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký địa điểm kinh. Điểm đặc biệt lưu ý đó là trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải chuyển loại hình đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. 1.3 Đặc trưng của hộ kinh doanh cá thể Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ thì do các thành viên quyết định các hoạt động kinh doanh. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện để thực hiện các giao dịch với bên ngoài. Không có tư cách pháp nhân. Chịu trách nhiệm vô hạn về nợ. Nghề nghiệp mang tính chất thường xuyên. 1.4 Lý luận quản lý nhà nước về kinh tế và hộ kinh doanh cá thể Quản lý kinh tế là sự tác động và điều khiển có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra trong quá trình phát triển của hệ thống kinh tế. Quản lý kinh tế mang đặc trưng cơ bản của quản lý: sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý – những con người, cơ quan có thẩm quyền quản lý trong hệ thống kinh tế. Sự tác động, điều khiển của chủ thể quản lý bao giờ cũng có những đối tượng quản lý cụ thể - đó là đối tượng cần điều khiển. Đối tượng quản lý kinh tế là các hoạt động kinh tế diễn ra trong hệ thống kinh tế và thực hiện quyền này là những cá nhân, đơn vị, tổ chức thuộc quyền điều khiển của chủ thể quản lý. Vì vậy, cũng có thể coi đối tượng quản lý là những cá nhân với 9
- những quá trình mà họ thực hiện để tiếp cận các mục tiêu đặt ra cho sự vận động, phát triển của hệ thống. Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân bổ các nguồn lực cho các nhu cầu sử dụng được quyết định bởi thị trường là chủ yếu, song nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô, bảo đảm giữ vững các cân đối khách quan của nền kinh tế quốc dân một cách tự giác, cụ thể: Chủ thể vận hành trong cơ chế quản lý gồm các yếu tố nhà nước và thị trường, trong đó: Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nhằm phát huy tác động tích cực, to lớn đi đôi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của thị trường nhằm định hướng quá trình vận động của nền kinh tế theo mục tiêu chủ nghĩa xã hội và đảm bảo các quan hệ cân đối cần thiết cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận, khả năng hoạt động theo cơ chế tự điều tiết của thị trường. Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ bao gồm: hệ thống pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách, các công cụ kinh tế và nguồn lực của kinh tế nhà nước. Quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn. Chúng ta có kinh nghiệm và kết quả của gần hai mươi năm đổi mới, đang đứng trước xu thế mở cửa, hòa nhập và hợp tác quốc tế, nhưng khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới cùng với việc Nhà nước phải tự đổi mới là việc không đơn giản. Yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước để Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu 10
- quả, cán bộ, công chức nhà nước thực sự là công bộc của dân, làm tốt công tác quản lý kinh tế - xã hội. Cần khẳng định rằng, nhân dân là người chủ đích thực và cao nhất của đất nước, Nhà nước đại diện cho nhân dân để quản lý đất nước, do nhân dân bầu ra và chịu sự giám sát của nhân dân, phục vụ nhân dân, còn nhân dân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính là tự bảo vệ quyền làm chủ của mình. Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, Nhà nước có chức năng và trách nhiệm quản lý nhà nước bằng các công cụ nhà nước thông qua các văn bản mà Nhà nước ban hành như Luật, Nghị Định …không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, hộ kinh doanh nhưng phải tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Đây là cơ sở cho việc quản lý các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, các loại hình kinh doanh trong đó có hộ kinh doanh cá thể. 1.5 Lịch sử hình thành và phát triển hộ kinh doanh cá thể Học thuyết đầu tiên của nhân loại, các nhà trọng thương về căn bản mới đưa được một số quan điểm dựa trên tổng kết quan điểm lịch sử tiên phong kinh tế thị trường ở những thế kỷ 15, 16, 17 và kéo sang đầu thế kỷ 18. Học thuyết cho chúng ta thấy vẫn còn giá trị nhất định đặc biệt tất cả nước dùng kinh tế thị trường làm phương tiện phát triển thì đều chú trọng đến việc thương mại, đến xuất khẩu nhập khẩu, phát triển đạt được cán cân thương mại xuất hiện, mở rộng không gian kinh tế ra bên ngoài thông qua hoạt động thương mại và đều phải quan tâm vấn đề dự trữ ngoại tệ, vàng quốc gia. Ở Việt Nam: Sau khi giải phóng miền Nam Việt Nam, thống nhất đất nước, việc cải tạo công thương nghiệp để xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp đã dẫn đến nhiều vấn đề nam giải của nền kinh tế. 11
- Trong giai đoạn từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999 đến trước khi ban hành Luật Doanh nghiệp 2005, hộ kinh doanh tồn tại dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân quy định không cho phép hộ kinh doanh được thường xuyên thuê lao động không phù hợp với thực tiễn hoạt động của hộ kinh doanh. Vì vậy, để tạo điều kiện cho hộ kinh doanh cá thể phát triển, ngày 02 tháng 04 năm 2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh; trong đó đã bãi bỏ quy định hộ kinh doanh không được thường xuyên thuê lao động. Trong giai đoạn từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp 2005 đến nay, với các nghị định hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014, hộ kinh doanh cá thể được đổi tên thành hộ kinh doanh, bổ sung đối tượng một nhóm người làm chủ hộ kinh doanh và sửa đổi quy định việc yêu cầu các hộ kinh doanh sử dụng từ 10 (mười) lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. Bên cạnh việc đổi tên hộ kinh doanh theo từng thời kỳ, nhiều cơ chế, chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc hình thành và phát triển của hộ kinh doanh . Theo đó, các hộ kinh doanh đã có sự phát triển vượt bậc. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nếu năm 1999 chỉ mới có hơn 1,5 triệu hộ kinh doanh, sử dụng hơn 3 triệu lao động và tạo ra 9% tổng sản phẩm xã hội thì đến năm 2017 Việt Nam đã có tới 5,14 triệu hộ kinh doanh, sử dụng gần 8,6 triệu lao động (theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2018). 1.6 Bản chất pháp lý của hộ kinh doanh cá thể Không dễ xác định ai là các cá nhân hay thành viên của hộ gia đình trong việc kinh doanh. Gia đình được thể hiện qua việc kết hôn hay chung sống như vợ chồng được pháp luật công nhận, có cùng huyết thống và có phát sinh việc 12
- nuôi dưỡng, chăm sóc. Tuy nhiên, số lượng các thành viên thuộc hộ gia đình có thể biến động, vì vậy khi có tranh chấp xảy ra rất khó giải quyết đối với các đối tượng có liên quan. Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh qui mô rất nhỏ. Việc bắt buộc đăng ký hình thức kinh doanh doanh nghiệp khi có sử dụng từ mười (10) lao động trở lên gây không ít khó khăn cho hộ kinh doanh. Tùy vào từng ngành nghề mà hộ kinh doanh lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. Ví dụ: một cửa hàng cơm bình dân, số người phục vụ có thể trên mười lao động. Hộ kinh doanh theo Nghị định 88/2006 chỉ được tiến hành tại “một địa điểm” nghĩa là mỗi hộ kinh doanh chỉ có thể có một cửa hàng hoặc một cơ sở sản xuất đặt tại một địa phương nhất định. Việc này, phần nào ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô kinh doanh khi có nhu cầu. Như vậy quyền tự do kinh doanh có phần nào hạn chế. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của bằng toàn bộ tài sản của mình có được từ kinh doanh, kể cả tài sản mà họ có từ trước và không đưa vào kinh doanh. Việc thực hiện các trách nhiệm về các khoản nợ của hộ kinh doanh còn chưa được rõ ràng, cụ thể được nêu tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 88/2006/NĐ-CP. Về mặt pháp lý khi kinh doanh, thương nhân, thể nhân hay pháp nhân đều phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của mình. Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì người ta có thể hiểu rằng cá nhân làm chủ đó phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh ra để trả nợ. Nếu hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ, thì ngoài việc đưa tài sản kinh doanh ra để trả nợ, việc xác định trách nhiệm của từng thành viên hộ gia đình cần tới các quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2005 (hộ gia đình chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của hộ, nếu tài 13
- sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình (Điều 110, Khoản 2). 1.7 Cơ sở pháp lý quản lý hộ kinh doanh cá thể 1.7.1 Đối tượng được đăng ký hộ kinh doanh cá thể Theo quy định ở trên, đối tượng được quyền đăng ký hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình. Cụ thể, một công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự thì có quyền được đứng tên trên giấy phép hộ kinh doanh của mình. Hoặc các thành viên trong 1 gia đình, nhóm bạn... muốn cùng nhau kinh doanh thì cũng có thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh và người đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ là người được thay mặt (đại diện) cho những người tham gia. Một người chỉ đứng tên duy nhất 1 hộ kinh doanh, xét trên phạm vi cả nước. Nếu người này đã có hộ kinh doanh, mặc dù không kinh doanh từ rất lâu rồi nhưng hộ kinh doanh này vẫn chưa được tiến hành giải thể thì người này vẫn không thể đứng tên trên hộ kinh doanh mới này (muốn đăng ký HKD mới phải giải thể HKD cũ). 1.7.2 Cách đặt tên hộ kinh doanh Cũng giống như thành lập doanh nghiệp, bắt buộc hộ kinh doanh cũng phải có tên riêng – tên này phải đảm bảo 2 thành tố đó là: “Hộ kinh doanh + Tên riêng của hộ kinh doanh”. Ngoài ra cũng cần lưu ý tên này không bao gồm những cụm từ gây nhầm lẫn với loại hình doanh nghiệp như không được thêm vào các thành tố “công ty”, “doanh nghiệp”; tên riêng của hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của những hộ kinh doanh khác trong phạm vi quận. Thực tế, trước đây có rất nhiều cửa hàng buôn bán tự phát, không thông qua việc đăng ký hộ kinh doanh, ví dụ trước đây họ buôn bán với tên cửa hàng là ABC thì bây giờ khi đăng ký hộ kinh doanh họ vẫn lấy tên ABC thì 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 98 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn