Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 10
download
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất và quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất; nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐỨC THỌ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐỨC THỌ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 8340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS,TS. Trương Bá Thanh. Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong Luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. TÁC GIẢ Nguyễn Đức Thọ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................... 9 1.1. Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ............................................. 9 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ............................ 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................... 28 2.1. Khái quát chung về Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. ......................... 28 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đối với Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 34 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, .......................... 59 3.1. Quan điểm định hướng quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất hiện nay ................................................................................................................... 59 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đối với Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay ................................................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH Công nghiệp hoá 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 HĐH Hiện đại hóa 4 SDĐ Sử dụng đất 5 UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Dân số Thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 – 2017 32 Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên 34 2.2 địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 - 2017 2.3 Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011 - 2017 42 2.4 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 51 2.5 Tình hình giải quyết việc làm hàng năm 54
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của đất đai chẵng những là tài nguyên tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất xã hội, mà còn là yếu tố căn bản để phân bố dân cư, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng. Song đất đai vốn phụ thuộc vào diện tích, địa hình và lãnh thổ của mỗi nước nên nó là nguồn vốn có hạn. Việt Nam ngày nay trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, nên đất đai càng có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Song, vấn đề hiện trạng sử dụng đất ở nước ta chưa được phát huy tốt trong bối cảnh đô thị hóa quá nóng và ồ ạt, dẫn đến thực tiễn sử dụng đất chưa hợp lý và hiệu quả thấp, gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Thực tế đó đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao về nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, mà ở đó, quy hoạch sử dụng đất và quản lý quy hoạch sử dụng đất là công cụ căn bản, biện pháp rất quan trọng của quản lý Nhà nước để xác lập tính thống nhất về định hướng sự phân bố quỹ đất và tổ chức quản lý khai thác quỹ đất tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả trong mối tương quan với các nguồn lực khác nhằm phục vụ tốt các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường - an ninh quốc phòng theo cấp quốc gia, cấp vùng và các cấp địa phương. Liên hệ đến Thị xã Điện Bàn (tỉnh Quảng Nam), những năm gần đây hạ tầng giao thông được đầu tư đồng bộ, tốc độ phát triển đô thị tương đối nhanh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã này. Theo đó, nhu cầu đất để mở rộng các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ ngày càng cao, hoạt động khai thác và phát triển quỹ đất 1
- diễn ra khá sôi động. Việc thực hiện các dự án đầu tư này tất yếu dẫn đến một diện tích khá lớn đất nông nghiệp phải thu hồi, làm ảnh hưởng cả hai mặt (tích cực và tiêu cực) trong công tác quản lý sử dụng đất ở địa phương này, nhất là ở địa bàn khu đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc: (1) Nhiều diện tích đất đã giao nhà đầu tư song chậm tiến độ triển khai do các biểu hiện cầm chừng, dở dang và kéo dài nên phải cho dừng kỹ thuật để chuyển cho chủ đầu tư khác; (2) Một số dự án thực hiện chưa quan tâm đúng mức các hạng mục hạ tầng kỹ thuật (thông tin, cấp điện, nước thải,...) và chưa khớp nối tốt hạ tầng giao thông, hạ tầng công cộng và các hạ tầng xã hội; (3) Một số dự án chưa tính toán phương án hỗ trợ người dân bị thu hồi đất về sinh kế bền vững; (4) Một số nhà đầu tư, sàn giao dịch bất động sản lợi dụng dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu cơ đất... Cùng với những vấn đề đô thị hóa quá nóng bằng chính sách đổi đất lấy hạ tầng đô thị dẫn đến hiện trạng sử dụng đất khu vực Điện Bàn đang mang tính hình thức phân bổ đất dựa trên cơ sở đẩy nhanh thủ tục chuyển mục đích quyền sử dụng từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp; thiếu quy hoạch không gian mà chưa có hệ thống điều tra cơ bản để đánh giá khoa học các tác động của các yếu tố môi trường và xã hội… Với những lý do nêu trên, tác giả đăng ký lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quy hoạch sử dụng đất và quản lý nhà nước về lĩnh vực này là vấn đề thời sự nên đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Tiêu biểu có thể kể đến các công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề này dưới đây: * Một số công trình nghiên cứu trong nước: 2
- Công trình nghiên cứu “Quy hoạch đất đai - Cơ sở khoa học để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai”, Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và công nghệ năm 1994 của tác giả Nguyễn Đức Minh, Viện Điều tra Quy hoạch đất đai, Hà Nội. Các tác giả Nguyễn Đức Minh và Đoàn Công Quỳ đều cho rằng, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, nơi tìm được công cụ, nguyên liệu lao động, khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi ngành kinh tế và là nơi sinh tồn, hoạt động của con người. Ở tài liệu nghiên cứu “Đánh giá các loại hình sử dụng đất chủ yếu trong nông lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm miền núi Bắc bộ Việt Nam” của tác giả Nguyễn Huy Phồn năm 1996, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, Hà Nội. Công trình này đưa ra yêu cầu của sử dụng đất bền vững phải bao hàm các tổ hợp công nghệ, chính sách và hoạt động để liên hợp hữu cơ giữa nguyên lý kinh tế - xã hội với sự quan tâm về môi trường nhằm đồng thời: duy trì hoặc nâng cao hiệu quả sản xuất, an toàn giảm rủi ro sản xuất, bảo vệ lâu bền tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước và nhận được sự chấp nhận của xã hội. Đối với công trình “Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp” của tác giả Đoàn Công Quỳ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2006. Nghiên cứu này xác định vai trò của đất cần được nhìn nhận là môi trường sống, cơ sở của quá trình sản xuất, hình thành cân bằng sinh thái, kho tàng lưu trữ và cung cấp nguồn nước, không gian của sự sống, trung gian để bảo tồn, bảo tàng lịch sử và là vật mang sự sống. Các nghiên cứu như: bài “Công tác quản lý đất đai - những vấn đề đang đặt ra”; của tác giả Phùng Văn Nghệ đăng trên tạp chí tài chính năm 2012; bài “Giải quyết triệt để vấn đề đất đai: một trong những tiền đề của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế” của tác giả Đặng Kim Sơn; bài “Những điểm mới 3
- về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là vấn đề then chốt của công tác quản lý nhà nước về đất đai” của tác giả Hạ Trương… Họ có cùng quan điểm khi lưu ý rằng: bên cạnh cần cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tiến hành quy hoạch, thì phải coi trọng giải quyết đảm bảo mối quan hệ hài hòa về lợi ích giữa các chủ thể: chính quyền cấp trung ương và cấp địa phương, nhà doanh nghiệp đầu tư và cư dân chịu sự tác động ảnh hưởng của quy hoạch. Trường hợp không thực hiện được/ khó thực hiện quy hoạch một khi nếu không đảm bảo lợi ích, nguyện vọng của nhân dân hoặc cùa địa phương vùng quy hoạch, dẫn tới tình huống diễn ra là quy hoạch có thể bị hủy bỏ hoặc tính cưỡng chế của quy hoạch sẽ bị lung lay. Các tác giả đưa ra khuyến cáo rằng, một khi những quyền lợi của người sử dụng đất vẫn chưa thực sự được tôn trọng thì cần có sự điều chỉnh chính sách pháp luật về đất đai phù hợp. Đề tài nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai – Tổng cục quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Nghiên cứa đặc điểm và tính kế thừa của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai từ năm 1945 đến nay nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai ở Việt Nam” do ThS. Nguyễn Thị Song Hiền làm chủ nhiệm. Công trình này trình bày một số vấn đề lý luận về sở hữu đất đai và các chính sách pháp luật đất đai của nước ta từ năm 1945 đến nay, giới thiệu một số kinh nghiệm một số nước trên thế giới về chính sách đất đai; qua đó nghiên cứu thực trạng hệ thống chính sách, pháp luật đất đai từ năm 1945 đến nay và đưa ra một số đề xuất phương án góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai nước ta nhằm phục vụ việc hoạch định chính sách Luật Đất đai năm 2013. Luận án tiến sỹ ngành Quản lý đất đai: "Nghiên cứu tác động của chính sách đất đai đến sự phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh" của tác giả Đặng Tiến Sĩ năm 2017, Học viện Nông nghiệp Việt 4
- Nam, Hà Nội. Luận án này nghiên cứu cung cấp góp phần làm rõ cơ sở khoa học về tác động của chính sách đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội; nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đất đai và tác động của chính sách đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại huyện Vân Đồn (Quảng Ninh). Qua đó đưa ra một số giải pháp về chính sách đất đai để tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn. * Một số công trình nghiên cứu của quốc tế: Tài liệu nghiên cứu “Land evaluation and farming system analysis for land use planning. Working document” năm 1990 của FAO. Tổ chức này xác định: Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái (mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến môi trường) là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cho khai thác và sử dụng tài nguyên đất bền vững. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có các quan điểm tiếp cận đúng và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm tạo cơ sở thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hội. Trong tài liệu “FESLM An International Framework for Evaluating Sustainable Land Management” World Soil Report 73, FAO – Rome, năm 1993 của các tác giả Smyth A.J and Dumanski J. xác định và đưa ra 5 nguyên tắc sử dụng đất bền vững, đó là: Duy trì và nâng cao năng suất các hoạt động sản xuất; An toàn để giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa đất và nước; Tính khả thi về mặt kinh tế; Phải nhận được sự chấp nhận của xã hội. Các nguyên tắc là những trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu phải đạt đến. Nếu thực tế tính đồng bộ diễn ra so với các mục tiêu này thì sẽ đạt được 5
- khả năng bền vững. Còn nếu chỉ đạt được một/ một vài mục tiêu (không phải là tất cả) thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Nhìn chung, đề cập nghiên cứu cụ thể vấn đề quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu trùng lặp. Song với những công trình vừa nêu trên lại có giá trị kế thừa tham khảo tốt. Chính vì vậy, nghiên cứu quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là cần thiết và có ý nghĩa thời sự. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đối với Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất và quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất. - Phạm vi không gian: 6
- Nghiên cứu quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất tại địa bàn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thời gian từ năm 2011 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận hệ thống. - Phương pháp phân tích văn bản thứ cấp và thu thập, xử lý thông tin sơ cấp để làm rõ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa làm sáng tỏ các khía cạnh của cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất. Đưa ra một số quan điểm định hướng quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ thực tiễn quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn để đề xuất các giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đối với Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay. Góp phần tư vấn chính sách trong quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai hiện nay. 7
- 7. Kết cấu của luận văn Bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3.Giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đối với Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay 8
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất * Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Đất đai, theo tác giả Nguyễn Đình Bồng, “đó là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, nước mặt (hồ, sông), nước ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả do hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại” [4; tr. 35-39]. Vai trò của đất đai luôn được khẳng định, nếu lao động là cha thì đất đai là mẹ sinh sản ra mọi của cải vật chất trên thế giới này (Petty, năm 1962). Song, để phát huy vai trò của đất đai cho sự phát triển phải dựa vào sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng của quốc gia/ vùng miền, tính thay đổi trong sử dụng đất (SDĐ) và những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định; nói cách khác, tất yếu là phải quy hoạch SDĐ để thực hiện các sự lựa chọn cho việc SDĐ tốt nhất phù hợp với yêu cầu thiết yếu của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai. Quy hoạch SDĐ là một hệ thống công cụ của Nhà nước để tổ chức SDĐ hợp lý, hiệu quả thông qua việc bố trí, phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức SDĐ trong các đơn vị hành chính lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người SDĐ trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững trong từng thời kỳ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. 9
- Tại Khoản 2, Điều 1 Luật đất đai năm 2013 xác định: “Quy hoạch SDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu SDĐ của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” [11]. Hệ thống quy hoạch SDĐ được hợp thành từ quy hoạch SDĐ quốc gia cùng với quy hoạch SDĐ các vùng và địa phương để điều chỉnh các quá trình kinh tế xã hội. Quy hoạch SDĐ quốc gia là căn cứ định hướng xác lập quy hoạch SDĐ cấp tỉnh. Dựa trên cơ sở quy hoạch SDĐ cấp tỉnh để xác lập quy hoạch SDĐ cấp huyện. * Vai trò của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch SDĐ thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức SDĐ (tư liệu sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ môi trường đất). Thông qua hai chức năng căn bản này, vai trò của quy hoạch SDĐ có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và SDĐ. Quy hoạch SDĐ trước hết là nhằm tạo cơ sở quản lý thống nhất của nhà nước đối với đất đai. Bằng quy hoạch SDĐ, nhà nước thực hiện được quyền pháp lý định đoạt về đất đai, nắm quỹ đất về từng loại đất và đảm bảo cơ sở cho việc chuyển mục đích SDĐ, giao đất , thuê đất, tạo sự minh bạch, công bằng và dân chủ khi triển khai thực hiện các dự án, chủ động phân bổ quỹ đất hợp lý để phát triển các ngành/ lĩnh vực, nhất là lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng cho công nghiệp, dịch vụ, đô thị. Các quy định về quy hoạch SDĐ là một bộ phận quan trọng của ngành luật đất đai, là công cụ quản lý nhà nước mang tính pháp lý quan trọng để quản lý và SDĐ có hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái. Nên đối với Nhà nước, quy hoạch SDĐ phải đảm bảo việc SDĐ hợp lý, tiết kiệm, đạt các mục 10
- đích nhất định và phù hợp với các quy định của Nhà nước. Theo đó, quy hoạch SDĐ giúp cho Nhà nước theo dõi, giám sát được quá trình SDĐ. Quy hoạch SDĐ nhằm thúc đẩy quy trình lập bản đồ SDĐ trên phạm vi toàn quốc. Nó là công cụ cốt lõi quan trọng để đảm bảo phân bổ quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của cả nước và các địa phương để đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội đặt ra. Đồng thời, thông qua quy hoạch SDĐ để định hướng cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông, các công trình quan trọng phục vụ cho việc phát triển kinh tế và lợi ích của cộng đồng. Quy hoạch SDĐ là căn cứ để xác định với mức giá phù hợp đối với từng loại đất một cách chính xác kịp thời, đồng thời là cơ sở định hướng cho các nhà đầu tư tiếp cận vốn đất đai, đóng góp đắc lực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng và các địa phương. Quy hoạch SDĐ xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, tạo cho người SDĐ đúng với quy hoạch và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người SDĐ xung quanh (Bằng quy hoạch SDĐ để ràng buộc các đối tượng SDĐ chỉ được phép sử dụng đúng mục đích và phạm vi ranh giới của mình). Nó làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội. Quy hoạch SDĐ là cơ sở lên kế hoạch SDĐ để cân đối việc sử dụng quỹ đất trong cả nước phù hợp đối với từng ngành, từng vùng và địa phương để phục vụ tốt nhất quá trình phát triển kinh tế – xã hội theo hướng bền vững. Đồng thời, nhờ đó giúp cho quản lý nhà nước trong quá trình bố trí sắp xếp, sử dụng các loại đất một cách khoa học, tận dụng tốt tiềm năng SDĐ (tránh sử dụng quá mức dẫn đến cạn kiệt) góp phần khắc phục các mâu thuẫn, giảm thiểu sự chồng chéo gây lãng phí đất trong quy hoạch sử dụng các loại đất của 11
- các ngành cũng như ngăn chặn hiện tượng tiêu cực về đất đai, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Quy hoạch SDĐ không chỉ để đảm bảo cho việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả, mà còn để phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất. Quy hoạch SDĐ cùng với việc thống kê từng loại đất là căn cứ để đảm bảo Nhà nước tổ chức thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai một cách hiệu quả theo các mục đích sử dụng khác nhau đối với từng loại đất trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Chẳng hạn, vai trò của quy hoạch SDĐ đối với thiết kế đô thị được thể hiện ở chỗ: quy hoạch SDĐ là cơ sở để nhà nước xác định tầm chiến lược về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ quỹ đất như: việc bố cục không gian trong vùng quy hoạch đô thị (bố cục, quy mô SDĐ, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng, đất hành lang xanh, giao thông đô thị, công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhà ở…). Trước tình hình về sự áp lực quá tải về mật độ dân số, tắc nghẽn giao thông, hủy hoại môi trường và nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp khác, quy hoạch SDĐ là một trong giải pháp cốt lõi để tạo điều kiện tối ưu cho việc thiết kế phát triển đô thị bền vững. Quy hoạch SDĐ là công cụ quản lý nhà nước chặt chẽ và định hướng quá trình SDĐ tiết kiệm và đúng mục đích, bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường. Quy hoạch SDĐ đảm bảo độ che phủ thực vật của hệ sinh thái bền vững, góp phần bảo vệ môi trường và sự đa dạng sinh học. * Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch SDĐ do nhà nước lập và phê duyệt trên cơ sở khoa học, thể hiện sự tính toán kỹ lưỡng, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng và chất lượng, vị trí, không gian... cho các mục tiêu kinh tế - xã hội. Quy hoạch SDĐ là cơ sở khoa học của cả quá trình quản lý và SDĐ. 12
- Quy hoạch SDĐ được lập theo những nguyên tắc cơ bản đã được quy định của Luật Đất đai hiện hành, nên nó có đặc điểm là phải đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch SDĐ của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ của cấp trên; quy hoạch, kế hoạch SDĐ của cấp trên phải thể hiện nhu cầu SDĐ của cấp dưới. Quy hoạch SDĐ là nhiệm vụ quản lý của nhà nước mang tính chiến lược dài hạn (thường là từ 10 năm trở lên), nó là nền tảng để lập kế hoạch SDĐ một cách phù hợp với thực trạng của từng địa phương. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất Quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động quản lý thuộc thẩm quyền của nhà nước và Chính phủ về tài nguyên đất và SDĐ, bao hàm cả về ý nghĩa kinh tế và môi trường với mục đích thúc đẩy quản lý hiệu quả, bền vững. Quản lý nhà nước về đất đai tập trung vào cách thức, cơ chế do nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền SDĐ. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau. Trong quản lý nhà nước về đất đai, chính sách pháp luật đất đai và quy hoạch SDĐ là công cụ nền tảng, cơ sở pháp lý, kinh tế và xã hội của hệ thống đó. Riêng đối với quy hoạch SDĐ thì chỉ khi nào được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì quản lý nhà nước về quy hoạch SDĐ được xác lập có hiệu lực. Như vậy, quản lý nhà nước về quy hoạch SDĐ là tổng thể các cách thức, cơ chế và biện pháp do nhà nước thiết lập để quản lý việc thực hiện quy hoạch SDĐ đã được phê duyệt nhằm mục đích SDĐ hợp lý, tiết kiệm và hiệu 13
- quả trong một không gian và thời gian xác định, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường bền vững. 1.1.3. Mối quan hệ chủ yếu giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong quản lý nhà nước Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là công cụ quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô tổng thể, cung cấp căn cứ khoa học cho việc thiết kế quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội này được Nhà nước thông qua bao hàm sự chỉ dẫn định hướng vào các nhiệm vụ chủ yếu về vấn đề SDĐ. Còn bản thân quy hoạch SDĐ lại là một bộ phận rất quan trọng của tổng thể kinh tế - xã hội dưới góc nhìn quy hoạch; nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch SDĐ là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội – môi trường – an ninh quốc phòng cùng với các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng vùng, địa phương để xác lập, điều chỉnh cơ cấu và phương hướng SDĐ cụ thể theo hướng thống nhất, hợp lý và tiết kiệm, thiết kế các phương án chi tiết về quy hoạch SDĐ thực hiện có lộ trình dưới sự quản lý điều hành của Nhà nước. Ở thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tái cấu trúc nền kinh tế, việc SDĐ gắn liền với những điều chỉnh lớn giữa nông thôn và thành thị, giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa đất sản xuất và các loại đất chuyên dùng khác… Do đó, quy hoạch SDĐ là công cụ và giải pháp chiến lược huyết mạch, tạo lập cơ sở quyết định cho quy hoạch, kế hoạch phát triển các chuyên ngành, thể hiện ý chí của Nhà nước về sự phát triển, như: quy hoạch đô thị; quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn; và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác... Nói cách khác, mối quan hệ chủ yếu giữa quy hoạch SDĐ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong quản lý Nhà nước được thể hiện tập trung ở chỗ: quy hoạch SDĐ là sự cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn