intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk" là đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Agri bank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở đánh giá thực trạng để tìm ra những bất cập còn tồn tại về công tác quản lý này tại chi nhánh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ MAI LAN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH EA KNỐP, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ MAI LAN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH EA KNỐP, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐÌNH CHÍN ĐĂK LĂK – 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự kế thừa của các công trình trước đây. Những tư liệu mới và những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Học viên Đỗ Thị Mai Lan i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Quản lý đào tạo Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, sự nhiệt huyết trong giảng dạy, hướng dẫn của các thầy cô tại Học viện trong suốt khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Đình Chín đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị để luận văn này được hoàn thành. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè, lãnh đạo và đồng nghiệp nơi cơ quan công tác tại Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh ĐăkLăk đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Học viên Đỗ Thị Mai Lan ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình Mở đầu 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 10 VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nợ xấu trong ngân hàng thương mại 8 1.2. Quản lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại 25 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thương 46 mại và bài học cho Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk Tiểu kết chương 1 52 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN 53 HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH EA KNỐP, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Quá trình hình thành và hoạt động của Agribank chi nhánh Ea 53 KNốp, tỉnh Đắk Lắk 2.2. Thực trạng nợ xấu của Agribank chi nhánh Ea KNốp 62 2.3. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Ea KNốp, 64 tỉnh Đắk Lắk 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Ea 73 KNốp, tỉnh Đắk Lắk Tiểu kết chương 2 83 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI 84 NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH EA KNỐP, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nợ xấu của Agribank chi nhánh Ea 83 KNốp, tỉnh Đắk Lắk 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Agribank chi 88 nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk 3.3. Kiến nghị, đề xuất 104 Tiểu kết chương 3 107 Kết luận 108 Tài liệu tham khảo 110 iii
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agribank chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Ea KNốp Nam- chi nhánh Ea KNốp AMC Công ty Quản lý tài sản BASEL Ủy ban giám sát về các hoạt động ngân hàng CIC Trung tâm thông tin khách hàng DPRR Dự phòng rủi ro NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VAMC Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VNĐ Đồng Việt Nam XLRR Xử lý rủi ro iv
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNN chi nhánh Ea KNốp 62 giai đoạn 2019-2022 Bảng 2.2 Tình hình dư nợ tín dụng của Agribank chi nhánh Ea 63 KNốp giai đoạn 2019- 2022 Bảng 2.3 Phân loại nợ theo nhóm tại Agribank chi nhánh Ea 65 KNốp giai đoạn năm 2019 - 2022 Bảng 2.4 Cơ cấu nợ xấu của Agribank chi nhánh Ea KNốp giai đoạn 66 2019-2022 Bảng 2.5 Phân loại nợ theo phương pháp định tính 69 Bảng 2.6 Phân loại nợ theo phương pháp định lượng 70 Bảng 2.7 Tỷ lệ các biện pháp xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh 76 Ea KNốp DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Ea KNốp 60 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thời gian gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề quan trọng trong thời điểm này là tình hình nợ xấu của ngân hàng thương mại, vì nó ảnh hưởng đến luồng tiền trong kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng thương mại. Quản lý nợ xấu là một phần quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Dù mức độ nợ xấu là bao nhiêu, nó đang tác động không nhỏ đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, dòng vốn trong nền kinh tế, và tình hình kinh doanh của các ngân hàng. Vì vậy, việc quản lý nợ xấu đang được thực hiện một cách nghiêm túc bởi Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nhằm cải thiện tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh đặc biệt như suy thoái kinh tế toàn cầu hoặc đại dịch Covid-19 đã gây ra sự ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đã dẫn đến tình hình nợ xấu gia tăng đột ngột và khó có thể giải quyết bằng các quy định hiện hành. Trong trường hợp này, cần thiết phải áp dụng các chính sách và cơ chế đặc thù do nhà nước thiết lập mới có thể xử lý được tình hình. Trên thế giới, nhiều quốc gia đã cấp ngân sách lớn để hỗ trợ giải quyết vấn đề nợ xấu. Ở Việt Nam, các biện pháp để xử lý nợ xấu đang từng bước hoàn thiện với mục tiêu giảm bớt áp lực lên ngân sách nhà nước. Điều này là một bước đi phù hợp, giúp giảm tải gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đặc biệt trong tình hình nguồn ngân sách vẫn còn hạn hẹp như hiện nay. Để tạo cơ sở pháp lý cho quá trình xử lý nợ xấu, trên cơ sở Nghị định 53/2013/NĐ-CP ngày 18/05/2013 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 843/QĐ-TTg ngày 31/05/2013 về việc phê duyệt hai Đề án quan trọng. Đề án đầu tiên là "Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng," và đề án thứ hai là "Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam." Sau đó, vào ngày 27/6/2013, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1
  9. 1459/QĐ-NHNN về việc thành lập Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam. Điều này đã tạo ra một tổ chức chuyên biệt có trách nhiệm quản lý và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước đã cũng ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Gần đây, Thông tư 11/2021/TT-NHNN thay thế Thông tư 02/2013/TT-NHNN đã được ban hành ngày 30/7/2021 nhằm điều chỉnh những vấn đề về nợ xấu. Điều này giúp tạo ra một hệ thống quản lý tài sản và xử lý nợ xấu hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật. Hơn nữa, vào ngày 21/06/2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 42/2017/QH14 về việc thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức Tín dụng nhằm giải quyết những khó khăn và vướng mắc trong việc xử lý nợ xấu. Thông qua nghị quyết này, Quốc hội đã cung cấp cơ sở pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý nợ xấu. Ngày 19/7/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1058/QĐ-TTg để phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức Tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020." Điều này đã định hướng và cung cấp chi tiết về việc tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng để kết hợp chặt chẽ với quá trình xử lý nợ xấu. Các biện pháp trong Đề án này đã được thiết kế để giúp hệ thống các tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu một cách hiệu quả hơn và đạt được kết quả khả quan. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) và các chi nhánh ở các địa phương đã xác định việc quản lý nợ xấu là một trong những ưu tiên hàng đầu; điều này phản ánh tầm quan trọng của việc xử lý nợ xấu trong việc đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng diễn ra một cách hiệu quả và bền vững. Việc tập trung vào quản lý nợ xấu và xử lý chúng một cách cẩn trọng sẽ giúp Agribank và các chi nhánh của 2
  10. mình xây dựng một nền tảng mạnh mẽ cho quá trình đổi mới và hiện đại hóa, đồng thời hỗ trợ sự phát triển và phục hồi kinh tế ở các khu vực và địa phương. Là một cán bộ công tác tại Agribank, em xin chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn sẽ đóng góp một vài ý kiến cho công tác quản lý nợ xấu tại chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề nợ xấu và quản lý nợ xấu là một trong những đề tài rất được quan tâm đối với những nhà quản lý, nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở các cấp độ khác nhau, từ luận văn, luận án, bài nghiên cứu đến sách tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp…Theo khảo cứu của tác giả, một số công trình nghiên cứu trong thời gian qua nghiên cứu về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong các NHTM như: Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Quốc Việt (2017), Đặng Thị Ngọc Diễm (2018), Luận văn thạc sỹ của Bùi Khắc Tân (2016), Nguyễn Thị Lan Phương (2016) đã nghiên cứu giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Agribank Việt Nam, luận văn chỉ mới đưa ra phương pháp xử lý nợ xấu, chưa nói đến đo lường nợ xấu, phòng tránh nợ xấu. Đề tài nghiên cứu khoa học “Nợ xấu và quản lý nợ xấu đối với các tổ chức tín dụng ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” của Lê Thị Thùy Vân (2017), “Đánh giá ảnh hưởng của các giải pháp xử lý nợ xấu của các TCTD đến tài chính - ngân sách nhà nước và biện pháp hoàn thiện”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Tài chính của Lê Thị Mai Hương (2019) nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay. Như vậy, vấn đề nợ xấu đã được quan tâm khá nhiều ở các luận văn thạc sỹ, phần lớn nghiên cứu trong lĩnh vực này thường tập trung vào một khía cạnh cụ thể (găn ngừa sự phát sinh của nợ xấu và xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh), nhưng có sự cần thiết để thực hiện nghiên cứu toàn diện hơn để hiểu rõ hơn cả quá trình phát sinh và xử lý nợ xấu. Sự kết hợp này có thể giúp tạo ra các khung pháp luật và quản lý tài chính toàn diện hơn, đồng thời cung cấp cho ngân hàng và các tổ 3
  11. chức tài chính những hướng dẫn chi tiết về cách ngăn chặn và xử lý nợ xấu một cách hiệu quả. Ngoài ra, có thể đề cập đến những công trình như của tác giả Phạm Hương Quế (2018) với công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Láng Hạ”- đã nghiên cứu quản lý nợ xấu trên phương diện lý thuyết, bản chất của nợ xấu, các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cũng như tác động của nó tới bản thân Ngân hàng và nền kinh tế. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Láng Hạ được tác giả phân tích trên các mặt từ nhận biết và phân loại nợ xấu đến ngăn ngừa nợ xấu; xử lý nợ xấu đã phát sinh. Từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế trong quản lý nợ xấu, đặc biệt những hạn chế về phân loại nợ còn mang tính chủ quan; phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh bị hạn chế về thông tin cũng như năng lực giải quyết vấn đề; quá trình xử lý nợ xấu gặp khó khăn khi khách hàng không hợp tác Chương 3 tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế, xử lý nợ xấu. Luận án tiến sĩ “Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương (2019) lựa chọn cách tiếp cận việc quản lý nợ xấu ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, Hiệp ước Basel II được sử dụng như một chuẩn mực trong việc quản lý nợ xấu. Nguyễn Thị Thu Cúc với đề tài “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” (2015). Với nguồn số liệu phong phú và đầy đủ, đáng tin cậy, nghiên cứu đã phân tích làm rõ vấn đề quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam một cách logic, trên cơ sở các vấn đề lý luận như nợ xấu là gì, nguyên nhân của nợ xấu, tác động tiêu cực của nợ xấu, các chỉ tiêu đo lường nợ xấu. Từ đó đưa ra những giải pháp căn bản trong quản lý nợ xấu đối với NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới như về: Quy trình xử lý nợ xấu, Việc bán nợ và xử lý tài sản đảm bảo, Trích lập và quản lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng, Khung pháp lý cho hoạt động phòng ngừa và xử lý nợ xấu, Trình độ công nghệ thông tin và trình độ cán bộ, đạo đức kinh doanh của cán 4
  12. bộ ngân hàng, Quy định của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế nợ xấu. Công trình “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam” của Vũ Ngọc Anh (2021), luận án tiến sĩ- Học viện Tài chính hệ thống hóa những lý luận về quản lý nợ xấu của các NHTM đồng thời xác lập bốn nội dung quản lý nợ xấu tại NHTM trong đó các nội dung quản lý nợ xấu được luận giải gắn liền với đặc điểm hoạt động tín dụng và công tác quản trị của NHTM và khuôn khổ pháp luật quốc gia. Tác giả đã trình bày các tiêu chí định lượng và định tính để đánh giá quản lý nợ xấu của NHTM. Đây là các tiêu chí hàm chứa những nội dung khoa học kinh tế sát với đề tài, toán học và kinh tế lượng chuẩn xác, có thể sử dụng để đo lường, đánh giá đúng mức độ đạt được về quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam thông qua mô hình kinh tế lượng, với sự khảo sát, phỏng vấn các nhà quản lý và nhà khoa học để tổng hợp và phân tích số liệu. Với các phương pháp đó luận án đã chỉ ra một cách đầy đủ, toàn diện mức độ đạt được và hạn chế trong thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2020. Luận án đã xây dựng nhóm các giải pháp có tính khả thi cao, có nội dung hiện đại nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam trong đó bao gồm: Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống pháp lý riêng biệt về quản lý nợ xấu; Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy và trao đổi thông tin trong quản lý nợ xấu; Nhóm giải pháp hỗ trợ về nhân lực, công nghệ thông tin, chính sách tài chính… Các vấn đề về nợ xấu cũng được đề cập tới ở một số tạp chí chuyên ngành. Bài viết của Huỳnh Thế Du (2014) trong chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, TP. Hồ Chí Minh đã đưa ra một số mô hình xử lý nợ xấu trên thế giới: Gồm mô hình xử lý nợ tập trung ở một số quốc gia như: Hoa Kỳ và các nước Đông Á như: Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc...và mô hình xử lý nợ phi tập trung ở các nước Hungary, Ba Lan… Tác giả phân tích rất kỹ về mặt ưu - nhược điểm của từng loại mô hình. Ngoài ra, tác giả còn phân tích điểm tương đồng và khác biệt về quá trình 5
  13. phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam và hệ thống NHTM Trung Quốc, đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng về nguyên nhân, quá trình phát sinh và xử lý nợ xấu ở 2 quốc gia này. Nghiên cứu của tác giả cũng đánh giá các biện pháp trong việc xử lý nợ của cả hai quốc gia này. Nguyễn Đào Tố (2018) với bài nghiên cứu “Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu” đăng trên tạp chí Ngân hàng, số 5 năm 2018 nhấn mạnh tới sự cần thiết phải ứng dụng những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, từ đó xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam. Đặng Thu Trang (2017) với bài nghiên cứu “Giải pháp quản lý nợ xấu tại các ngân hàng” đã đưa các giải pháp chủ yếu nhằm quản lý nợ xấu, như: nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng, cải cách bộ máy tín dụng và quyền hạn của cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại ngân hàng, kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có biện pháp xử lý nếu khách hảng sử dụng vốn sai mục đích, hoàn thành xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn quốc tế, khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp thích hợp, đa dạng hóa biện pháp xử lý nợ xấu Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện lý luận cơ bản về nợ xấu của NHTM, tập trung phân tích thực trạng quản lý nợ xấu trong phạm vi chi nhánh hoặc một ngân hàng trong một giai đoạn cụ thể. Trong không gian nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nợ xấu thời gian qua. Do vậy, đề tài luận văn khác biệt về không gian nghiên cứu với các công trình trước đó. Bên cạnh khoảng trống về không gian nghiên cứu, đề tài luận văn còn tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm sáng tỏ vấn đề quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019- 2022 qua các con số và phương án cụ thể. Từ đó, đánh giá đúng thực trạng quản lý nợ xấu đưa ra các giải pháp phù hợp để quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk. 6
  14. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản l ý nợ x ấu tại Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở đánh giá thực trạng để tìm ra những bất cập còn tồn tại về công tác quản lý này tại chi nhánh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM, bao gồm các quan niệm khác nhau về nợ xấu, cách nhận biết, phân loại, đo lường, xử lý nợ xấu. Các vấn đề này được tiếp cận dựa trên các nguyên tắc của Hiệp ước Basel trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng. (ii) Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số NHTM lớn ở Việt Nam cũng như ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk. (iii) Làm rõ thực trạng về tình hình nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk thông qua việc phân tích các số liệu thu thập. Qua đó, xác định những hạn chế trong hoạt động quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. (iv) Đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nợ xấu của Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu các các hoạt động qu ản lý nợ xấu. Nợ xấu được nghiên cứu trong phạm vi luận văn là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ 7
  15. có khả năng mất vốn) theo Thô ng t ư 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Ng ân hà ng Nh à nướ c và Quy chế 599/2021/QC-HĐTV-RRTD của NH No&PTNT V iệt N am về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Agribank. Nội dung qu ản l ý nợ x ấu tập trung vào 4 khía cạnh cơ bản gồm: nhận biết nợ x ấu, đo lường nợ x ấu, ngăn ngừa nợ x ấu và x ử l ý n ợ x ấu. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu qu ản l ý nợ x ấu tại Agri bank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2019 đến 2022, định hướng đến năm 2035. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng lý luận Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý nợ xấu tại các NHTM nói chung. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu vấn đề “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk” với mục tiêu như trên, luận văn dự kiến sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu và phân tích số liệu, thống kê, so sánh được thực hiện như: - Phương pháp hệ thống hoá trên cơ sở tổng hợp các số liệu báo cáo hoạt động tín dụng của Agri bank chi nhánh Ea KNốp tỉnh Đắk Lắk, báo cáo tổng hợp tín dụng NHNN tỉnh Đắk Lắk của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, số liệu kiểm toán hoạt động tín dụng và nợ xấu trên địa bàn nghiên cứu… - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm sách giáo khoa, bài báo, sách tham khảo, luận văn, luận án, internet, tài liệu, báo cáo ngành, kiểm toán... Các tài liệu trên được thu thập trong quá trình công tác và học tập nên có nhiều thuận lợi cho việc thu thập thông tin của tác giả trong quá trình 8
  16. nghiên cứu. Những thông tin, số liệu được dẫn chứng từ báo cáo tín dụng thường niên của Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk, báo cáo tổng hợp của Ngân hàng nhà nước tỉnh Đắk Lắk, báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước khi thực hiện kiểm toán tại các NHTM tỉnh Đắk Lắk… có độ tin cậy cao. - Phương pháp phân tích và so sánh để đưa ra nhận định về số liệu nợ xấu được công bố của Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk đã phản ảnh được đúng bản chất nợ xấu hay chưa. Trên cơ sở số liệu nợ xấu thu thập từ báo cáo thường niên của Agribank chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk theo Quy chế 599/2021/QC-HĐTV-RRTD ngày 30/9/2021 của Hội đồng thành viên NHNo và PTNT Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trang qu ản l ý nợ x ấu tại Agribank chi nhánh Ea KNốp, từ đó chỉ ra những điểm thành công, những điểm hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Ea KNốp. Ngoài ra, luận văn có thể xem là tài liệu hữu ích để các nhà khoa học, các học viên tại các cơ sở giáo dục tham khảo hoặc các cán bộ ngành ngân hàng quan tâm đến vấn đề này có thể nghiên cứu. 7. Kết cấu của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu trong hoạt động của ngân hàng thương mại 9
  17. Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ea KNốp, tỉnh Đắk Lắk. 10
  18. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nợ xấu trong ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, theo Khoản 2, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010 có nêu: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục đích hoạt động, các loại ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã. Theo đó, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận [24]. Như vậy, có thể nói Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan, trong đó cho vay (hay cấp tín dụng) được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng. Qua những khái niệm trên, ta có thể rút ra một số điểm đặc trưng của NHTM như sau: Tổ chức NHTM được ủy quyền sử dụng nguồn tài chính từ công chúng và phải đảm bảo trách nhiệm trả lại số lượng tài sản tương ứng; Lĩnh vực hoạt động của NHTM bao gồm tài chính tiền tệ và tín dụng, thuộc danh mục có nhiều yếu tố rủi ro, vì vậy, tổ chức này luôn phải tuân thủ sự quản lý nghiêm ngặt từ các cơ quan giám sát. Hiện nay, NHTM có vai trò vô cùng quan trọng khi duy trì sự lưu thông của dòng vốn trong nền kinh tế, góp phần xây dựng sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. 11
  19. 1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng thương mại Tín dụng ngân hàng là một giao dịch tài chính giữa hai bên đối tác, trong đó một bên chủ thể là ngân hàng và chủ thể còn lại có thể là cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp hoặc tổ chức khác. Thực tế, đây là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cung cấp tín dụng (ngân hàng) đến người nhận tín dụng, trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước. Khi đến hạn, người nhận tín dụng phải hoàn trả số tiền gốc ban đầu và số tiền lãi được tính thêm. Tín dụng NHTM có một số đặc điểm sau: - Việc xác định một khoản tí n d ụng dựa trên sự tin tưởng của ng ân hàn g về kh ả năng củ a khá ch hàn g sử dụng số tiền va y theo đúng mục đích và kh ả năng của họ để trả nợ đúng hạn. Trong khi đó, người vay tin tưởng vào khả năng của họ kiếm tiền trong tương lai để trả cả gốc và lãi của khoản vay; - Tí n d ụng là quá trình chuyển gi ao quyền s ử dụng một số tiền (hoặc tài sản) từ một bên sang bên khác mà không thay đổi quyền sở hữu. Ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên nguồn vốn mà họ đã huy động, chủ yếu là từ tiền gửi của cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước. Vì vậy, khoản vay mà khách hàng nhận được thực tế chỉ là quyền sử dụng tạm thời và phải tuân thủ các cam kết đã thống nhất ra với ngân hàng.; - Mỗi khoản tín dụng đều phải có thời hạn và phải được hoàn trả vô điều kiện. Ngân hàng thực hiện vai trò "đi vay để cho vay," nghĩa là ngân hàng sử dụng tiền gửi của khách hàng để cung cấp vốn cho khách hàng khác mượn. Vì vậy, việc đặt thời hạn cho các khoản vay là cần thiết để đảm bảo rằng ngân hàng có thể trả lại tiền gửi khi khách hàng muốn rút tiền hoặc để sử dụng nguồn vốn đó vào việc cho vay đối với khách hàng khác. Do khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay, nên họ cam kết phải hoàn trả khoản vay đó cho ngân hàng vô điều kiện; - Giá trị tín dụng không chỉ được duy trì mà còn được nâng cao thông qua lợi tức tín dụng. Số tiền trả lại phải lớn hơn số tiền ban đầu được vay, vì khách hàng phải trả tiền cho việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Lợi tức này luôn dương để đền bù cho chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng; 12
  20. - Tính chất cốt lõi của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Ngay cả khi khách hàng có ý định trả nợ đúng hẹn, nhưng nếu gặp phải môi trường kinh doanh bất lợi, biến động trong các chỉ số kinh tế, hoặc các sự cố không thể kiểm soát được, có thể dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ của khách hàng và dẫn đến tình trạng Rủi Ro Tín Dụng (RRTD) cho ngân hàng. 1.1.1.3 Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [17]. Rủi ro tín dụng luôn là một yếu tố mà các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm, bởi vì hoạt động tín dụng là nguồn thu lớn và nguồn lợi nhuận quan trọng (chiếm khoảng 80% tổng thu nhập) và cũng là hoạt động chính của ngân hàng. Hoạt động tín dụng liên quan mật thiết đến mọi lĩnh vực trong nền kinh tế và mọi rủi ro phát sinh trong các lĩnh vực này có thể tác động và mang theo tiềm ẩn bất ổn cho cả hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong hoạt động của các ngân hàng, rủi ro tín dụng là một yếu tố khó thể né tránh và nó luôn tồn tại song song với sự phát triển của các tổ chức tài chính này. 1.1.2. Các quan điểm về nợ xấu trong ngân hàng thương mại Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm nợ xấu khác nhau ở các tổ chức, các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. a) Quan điểm về nợ xấu của Liên Hiệp quốc 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2