Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
lượt xem 7
download
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho quản lý đối với phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu nhằm đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐINH THỊ HỒNG NGHĨA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐINH THỊ HỒNG NGHĨA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH THÁI NGUYÊN - 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin trong luận văn là trung thực. Tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Thái nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên TS. Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa chức năng của trường ĐH Kinh tế & QTKD đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC ............................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng thương mại nhà nước......................................................................................... 4 1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 4 1.1.2. Ngân hàng thương mại nhà nước ............................................................ 9 1.1.3. Quản lý phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng thương mại nhà nước .......................................................................................................... 15 1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ................ 21 1.1.5. Các nhân tố tác động đến quản lý phát triển nguồn nhân lực ............... 23 1.2. Kinh nghiệm và bài học về quản lý phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng ........................................................................................................ 27 1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng ...................................................... 27 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thương mại tỉnh Lai Châu....................................................................... 31
- iv Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 36 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 37 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG CỦA TỈNH LAI CHÂU ............ 39 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu .................................. 39 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39 3.1.2. Điều kiện kinh tế ..................................................................................... 41 3.1.3. Điều kiện xã hội ...................................................................................... 43 3.2. Thực trạng quản lý phát triển nguồn nhân lực của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu .......................................................................... 46 3.2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu ....................................................................................... 46 3.2.2. Về vai trò định hướng và điều tiết phát triển của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu .......................................................................... 62 3.2.3. Về vai trò tạo khuôn khổ pháp luật việc phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thương mại của tỉnh Lai Châu ....................................................... 63 3.2.4. Vai trò thanh kiểm tra và giám sát thực thi các chính sách về phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu ...................... 65 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển nguồn nhân lực ngân hàng tỉnh Lai Châu .......................................................................................... 67 3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 67 3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 69
- v 3.4. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý phát triển nguồn nhân lực của các ngân hàng thương mại tỉnh Lai Châu .. 70 3.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 70 3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân hạn chế ................................................. 72 3.4.3. Vấn đề đặt ra cho phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng thương mại của tỉnh Lai Châu trong những năm tới ....................................... 73 Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ........................................................................ 76 4.1. Định hướng, quan điểm đổi mới quản lý phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lai Châu ....................................................... 76 4.1.1. Định hướng............................................................................................ 76 4.1.2. Quan điểm phát triển NNL trong ngân hàng tỉnh Lai Châu ................. 78 4.2. Giải pháp đổi mới quản lý phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................................... 78 4.2.1. Giải pháp về hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ........................................................................................ 78 4.2.2. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho nguồn nhân lực ngân hàng thương mại của tỉnh Lai Châu ............................. 79 4.2.3. Giải pháp về bố trí sử dụng nguồn nhân lực ......................................... 79 4.2.4. Xây dựng lộ trình, phương án, cách thức riêng biệt cho phát triển nguồn nhân lực các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lai Châu ......... 80 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82 4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 82 4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 83 4.3.3. Đối với tỉnh Lai Châu............................................................................ 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu AEC : Cộng đồng Asean BIDV : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam CBCC : Cán bộ công chức CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP : Cổ phần GP.Bank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương NNL : Nguồn nhân lực NNo&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn TCTD : Tổ chức tín dụng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TPP : Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương WTO : Tổ chức thương mại thế giới
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng Bảng 3.1: Tổng sản phẩm bình quân đầu người tỉnh Lai Châu năm 2015 ........ 42 Bảng 3.2: Tổng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp của tỉnh Lai Châu và một số tỉnh trong khu vực Bắc Bộ .................... 42 Bảng 3.3: Cơ cấu dân số và lao động của tỉnh Lai Châu năm 2015 ............ 43 Bảng 3.4: Thực trạng năng suất lao động của tỉnh Lai Châu trong các khu vực kinh tế .................................................................................... 44 Bảng 3.5: Quy mô nhân lực của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu năm 2015 ................................................................................... 47 Bảng 3.6: Sự biến động số lượng CBCC tại các NHTM của tỉnh Lai Châu qua các năm ............................................................................... 48 Bảng 3.7: Phân loại CBCC của các NHTM tại tỉnh Lai Châu năm 2015 ........ 50 Bảng 3.8: Chất lượng CBCC của các NHTM tại tỉnh Lai Châu (Năm 2015)... 53 Bảng 3.9: Thu hút và tuyển dụng ngân hàng NNo&PTNT năm 2015 ........ 55 Bảng 3.10: Thu hút và tuyển dụng NHTM-CP ĐT&PT năm 2015 ............... 56 Bảng 3.11: Thu hút và tuyển dụng ngân hàng TMCP Công thương năm 2015.. 57 Bảng 3.12: Đào tạo và phát triển CBCC ngân hàng NNo&PTNT ................. 59 Bảng 3.13: Đào tạo và phát triển CBCC ngân hàng TMCP ĐT&PT ............ 60 Bảng 3.14: Đào tạo và phát triển CBCC NHCP-TM Công thương ............... 61 Biểu Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Lai Châu năm 2015 .................................... 41 Biểu đồ 3.2: Số lượng CBCC tại các NHTM của tỉnh Lai Châu qua các năm 2011-2015 .......................................................................... 49 Biểu đồ 3.3: Phân loại CBCC của các NHTM tại tỉnh Lai Châu năm 2015 .. 51 Biểu đồ 3.4: Số lượng cán bộ ngân hàng phân theo trình độ chuyên môn tại NHTMNN tỉnh Lai Châu năm 2015 ..................................... 54
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong các yếu tố vật chất cấu thành nên hoạt động của ngân hàng như: vốn, trụ sở làm việc, trang thiết bị, nhân lực… thì nhân lực là yếu tố mang tính quyết định nhất. Đặc biệt, ngân hàng là ngành kinh tế phát triển nhờ qui mô và tri thức thì nguồn nhân lực chất lượng cao lại càng có vai trò quan trọng. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nhân lực của ngân hàng cần có sự thay đổi cơ bản về chất, không ngừng nâng cao năng lực, kỹ năng tác nghiệp và nhận thức về môi trường hoạt động. Để hệ thống ngân hàng có thể phát triển nhanh, mạnh, bền vững, mang tính cạnh tranh cao thì đội ngũ nhân lực cần phải có sự chuyển biến cơ bản cả về lượng và chất. NHNN Việt Nam đã ban hành Chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng với 7 nội dung theo tinh thần của Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27 tháng 11 năm 2001 của Bộ Chính trị. Một trong những nội dung quan trọng của Chương trình là xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn, cho đội ngũ nhân lực ngành ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, trong công cuộc cải cách kinh tế và hội nhập của nước ta, bên cạnh những thành công thì nền kinh tế nước ta đang phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức như: tăng trưởng GDP đang có xu hướng giảm dần, lạm phát luôn ở mức cao hơn nhiều so với mức lạm phát bình quân của các nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới; sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; nợ xấu của các tổ chức tín dụng tiếp tục gia tăng, một số tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản… Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số:254/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 03 năm 2012, phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” (giai đoạn 1). Việc tái cơ cấu, sáp nhập ngân hàng đã và đang diễn ra nhằm làm cho hệ thống tài chính vững mạnh hơn, việc này cũng dẫn tới những biến động trong bộ máy nhân sự của các ngân
- 2 hàng. Tuy nhiên, nhu cầu nhân sự chất lượng cao của các ngân hàng vẫn rất lớn. Ở những lĩnh vực chuyên sâu hiện nay rất khó tìm được ứng viên phù hợp, một số ngân hàng phải thuê chuyên gia nước ngoài đảm trách ở một số lĩnh vực yêu cầu chuyên môn sâu, như: Chiến lược phát triển, Quản trị rủi ro, Đầu tư quốc tế,… Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài "Quản lý phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lai Châu" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho quản lý đối với phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu nhằm đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đối với phát triển nguồn nhân lực các ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu; - Phân tích thực trạng quản lý phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thương mại tại tỉnh Lai Châu. - Quan điểm, định hướng và giải pháp đổi mới quản lý đối với phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thương mại của tỉnh Lai Châu. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài quản lý trong phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng thương mại nhà nước của tỉnh Lai Châu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Căn cứ theo thời gian thành lập, các mốc phát triển các ngân hàng và đặc thù của địa phương nên tác giả chọn phạm vi giới hạn về không gian nghiên cứu là 3 ngân hàng sau: Ngân hàng NNo&PTNT, NHTM-CP Công thương, NHTM-CP Đầu tư & Phát triển tại tỉnh Lai Châu. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2011 - 2015.
- 3 - Về nội dung: Luận văn tập trung xem xét vai trò và nhiệm vụ của chính quyền tỉnh Lai Châu trong phát triển nguồn nhân lực ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nhà nước nói riêng được thể hiện qua những nội dung chính sau đây: (i) Vai trò định hướng phát triển nguồn nhân lực: thông qua việc ban hành các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về phát triển nguồn nhân lực; (ii) Vai trò can thiệp trực tiếp, điều tiết phát triển nguồn nhân lực: thông qua tài trợ ngân sách, trực tiếp cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản, các công cụ khuyến khích phát triển ngồn nhân lực; và (iii) Vai trò kiểm tra, giám sát, thanh tra và thực hiện các chính sách về phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thương mại nhà nước. 4. Đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản quản lý phát triển nguồn nhân lực và kinh nghiệm quản lý phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thương mại; - Tổng kết một số bài học kinh nghiệm quản lý phát triển nguồn nhân lực ngân hàng; - Đánh giá tình hình công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý phát triển nguồn nhân lực các ngân hàng thương mại nhà nước của tỉnh Lai Châu nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng của tỉnh Lai Châu Chương 4: Định hướng và giải pháp đổi mới quản lý phát triển nguồn nhân lực tại các ngân hàng của tỉnh Lai Châu
- 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc 1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực 1.1.1.1. Nguồn nhân lực Ngân hàng Thế giới cho rằng: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”. Theo tổ chức Lao động quốc tế: “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. Hai định nghĩa này gắn nguồn nhân lực với lực lượng tham gia lao động. Nhưng nguồn nhân lực có thể hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ dân cư của một quốc gia, không những là người lao động, mà cả học sinh, sinh viên, trẻ em, người già, nghĩa là những người sẽ đang lao động, sẽ tham gia lao động và đã hết tuổi lao động. Trong số liệu thống kê, Tổng cục Thống kê Việt Nam qui định nguồn nhân lực xã hội là những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm và cả những người ngoài độ tuổi lao động thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp. [10] Theo quan điểm của kinh tế học phát triển, nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên nhân sự của quốc gia hoặc của một tổ chức, là vốn nhân lực. Ở tầm vĩ mô đó là nguồn lực xã hội, ở tầm vi mô đó là một tập hợp của rất nhiều cá nhân, nhân cách khác nhau với những nhu cầu và tâm lý khác nhau, là toàn bộ đội ngũ nhân viên của tổ chức, vừa có tư cách là khách thể của hoạt động quản lý vừa là chủ thể hoạt động và là động lực của tổ chức đó. Từ góc độ hạch toán kinh tế, coi đó là vốn lao động (human capital), với phần đóng góp chi phí của nguồn vốn lao động trong sản phẩm sản xuất ra. Từ góc độ của
- 5 kinh tế phát triển, người lao động trong một tổ chức được coi là nguồn nhân lực với những khả năng thay đổi về số lượng và chất lượng của đội ngũ trong quá trình phát triển của tổ chức, hay còn gọi là "vốn nhân lực, được hiểu là tiềm năng, khả năng phát huy tiềm năng của người lao động, là cái mang lại nhiều lợi ích hơn trong tương lai so với những lợi ích hiện tại". [10] UNDP đã nhấn mạnh triết lý con người là trung tâm thông qua một thông điệp đầy ấn tượng: Của cải đích thực của một quốc gia là con người của quốc gia đó. Và mục đích của phát triển là để tạo ra một môi trường thuận lợi cho phép con người được hưởng cuộc sống dài lâu, khoẻ mạnh và sáng tạo. Theo Quỹ phát triển Liêp Hợp Quốc thì nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động con người của một quốc gia đã được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tiềm năng đó bao hàm tổng hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con người của một quốc gia, đáp ứng với một cơ cấu nhất định của lao động do nền kinh tế đòi hỏi. Thực chất đó là tiềm năng của con người về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tiềm năng về thể lực con người thể hiện qua tình trạng sức khỏe của cộng đồng, tỷ lệ sinh, mức độ dinh dưỡng của xã hội. Cơ cấu dân số thể hiện qua tháp tuổi của dân số. Năng lực thể chất của con người là nền tảng và cơ sở để các năng lực về trí tuệ và nhân cách phát triển. Tiềm năng về trí lực là trình độ dân trí và trình độ chuyên môn kỹ thuật hiện có, cũng như khả năng tiếp thu tri thức, khả năng phát triển tri thức của nguồn nhân lực. Năng lực về nhân cách liên quan đến truyền thống lịch sử và nền văn hóa của từng quốc gia. Nó được kết tinh trong mỗi con người và cộng đồng, tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trưng của con người lao động trong quốc gia đó.
- 6 Những quan điểm trên, dưới góc độ nào đấy thì nguồn nhân lực được hiểu là lực lượng lao động xã hội, là những người lao động cụ thể và chỉ thuần túy về mặt số lượng người lao động. Các nguồn lực cơ bản của sự phát triển quốc gia thường có là: nguồn lực tài chính, nguồn lực con người và nguồn lực vật chất; trong đó nguồn nhân lực có vai trò quyết định. Là "lao động sống" (C.Max), nó làm cho các nguồn lực khác trở nên hữu dụng. Ngày nay thế giới đang bước vào kỷ nguyên của nền văn minh thứ 5, trong đó trí tuệ và nền kinh tế trí thức đang là cột trụ của sự phát triển. Các thành quả khoa học trở thành yếu tố sản xuất và trở thành cấu phần của sản phẩm. Tỷ trọng hàm lượng chất xám trong mỗi sản phẩm cao hay thấp thể hiện khả năng cạnh tranh của ngành nghề hay quốc gia đó. Vì vậy, mặt chất lượng của nguồn nhân lực, yếu tố trình độ chuyên môn, kỹ năng chuyên nghiệp, nhân cách, phẩm chất là những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và khả năng phát triển nguồn nhân lực của tổ chức hoặc của từng quốc gia. 1.1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực Từ quan điểm coi con người là trung tâm của phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực là quá trình gia tăng về kiến thức kỹ năng và năng lực của mọi người trong xã hội. Dưới góc độ kinh tế, quá trình này được mô tả như sự tích lũy vốn con người và sự đầu tư vốn đó một cách hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế. Dưới góc độ của chính trị, phát triển nguồn nhân lực là nhằm chuẩn bị cho con người tham gia chín chắn vào hoạt động chính trị như là công dân của một nền dân chủ. Dưới góc độ của xã hội học thì phát triển nguồn nhân lực là góp phần giúp mọi người biết sống một cuộc sống trọn vẹn, phong phú hơn; con người tiến từ cá nhân thành nhân cách, thành con người xã hội. Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là "cả một quá trình quan trọng mà qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt được những tiềm năng đầy đủ nhất của họ theo thời gian". Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ nhân lực có chất lượng, có trình độ
- 7 cao, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất đời sống. Phát triển nguồn nhân lực là một "quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội", đó là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Với quan niệm con người là động lực và đồng thời là mục tiêu của sự phát triển thì phát triển nguồn nhân lực không chỉ có mục đích làm gia tăng về thu nhập của cải vật chất mà là mở rộng và nâng cao khả năng lựa chọn của con người đối với môi trường xung quanh; tạo cho họ có cơ hội tiếp cận với điều kiện và môi trường sống tốt hơn, đồng thời qua đó tăng cường năng lực và tiềm năng của con người phù hợp hơn với yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển nguồn nhân lực gồm phát triển về thể lực, trí lực, khả năng nhận thức, tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người. Phát triển nguồn nhân lực, theo quan điểm của Liên hiệp quốc bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Cũng có quan điểm cho rằng phát triển nguồn nhân lực phải nhằm gia tăng giá trị vật chất, tinh thần, cả trí tuệ và tâm hồn, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, phẩm chất và nhân cách, kể cả cơ chế chính sách của nhà nước đảm bảo sử dụng khai thác, phân bổ, phát huy hiệu quả cao nhất nguồn nhân lực của đất nước. [3] Phát triển nguồn nhân lực không chỉ hướng vào thị trường trong nước, mà còn phải hướng ra thị trường quốc tế, phải nâng cao khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực đất nước. Một thế giới toàn cầu hóa như hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là các nhân tài đang được tự do di chuyển. Như vậy phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc vào ba nhân tố chủ yếu: người lao động phải tự rèn luyện phấn đấu gia tăng giá trị tổng thể của bản thân
- 8 mình; nhà nước phải có chính sách giáo dục đào tạo tốt, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực; thị trường giữ vai trò phân bố nguồn lực hợp lý; các doanh nghiệp đào tạo, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.Trong ba yếu tố đó, nhà nước luôn có vai trò chủ đạo. Nếu nhà nước có chính sách giáo dục tốt, có các trường học đẳng cấp cao, có thể đào tạo được những nhân lực có chất lượng cao; nhà nước có chính sách trọng dụng nhân tài, thu hút nhân tài hội tụ về đất nước và sử dụng họ có hiệu quả, thì đó là cơ hội lớn cho đất nước. Nhà nước có chính sách lương bổng hợp lý, chính sách bảo vệ sức khỏe tốt, sẽ có tác dụng bồi dưỡng các nguồn lực cho phát triển. Như vậy, trên giác độ vĩ mô, phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực xã hội với số lượng và chất lượng đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân phù hợp với yêu cầu của môi trường. Phát triển nguồn nhân lực có các cách thức sau: - Phát triển về số lượng: là sự gia tăng về số lượng và thay đổi cơ cấu của đội ngũ nhân lực theo hướng phù hợp với môi trường và điều kiện hoạt động mới. Sự thay đổi về cơ cấu nhân lực của quốc gia diễn ra theo cơ cấu độ tuổi, cơ cấu khu vực phân bố nhân lực và cơ cấu về giới. - Phát triển về chất lượng là sự gia tăng mức sống, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và sức khỏe của các thành viên trong xã hội hoặc trong tổ chức. Trong mỗi tổ chức, phát triển nguồn nhân lực là việc phát triển về số lượng và chất lượng nhân lực thông qua thực hiện các chức năng của công tác phát triển nguồn nhân lực, nhằm có được một đội ngũ nhân lực phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của tổ chức trong từng thời gian nhất định. Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động mang tính chủ quan của các bên tham gia quá trình xây dựng và phát triển để đáp ứng các yêu cầu hoặc thách thức của điều kiện khách quan, giúp cho người lao động có khả năng thích ứng cao hơn theo định hướng tương lai của tổ chức đó.
- 9 Phát triển nguồn nhân lực có hai hướng, phát triển theo "luồng" và phát triển "nguồn dự trữ". Phát triển theo "luồng" là sự gia tăng số lượng nhân lực, từ bên ngoài đến hoặc điều chuyển trong nội bộ của tổ chức. Phát triển "nguồn dự trữ" là hoạt động nhằm làm thích ứng hoặc sinh lời từ "nguồn di sản con người". Coi con người là "nguồn vốn", không phải coi nhân lực là một yếu tố sản xuất mà là đặt con người vào mục tiêu phát triển. Vì nhân lực không chỉ là "nguồn dự trữ" mà là một nguồn vốn, một di sản mà giá trị có thể tăng lên hay giảm đi tùy thuộc vào quan niệm và chất lượng của hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại tổ chức. 1.1.2. Ngân hàng thương mại nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại nhà nước là định chế tài chính trung gian quan trọng trong số các tổ chức tín dụng hiện nay ở nước ta. Tìm hiểu kỹ càng về khái niệm pháp lý của nó sẽ giúp chúng ta hiểu rõ chức năng cũng như vai trò của NHTMNN trong nền kinh tế quốc dân và qua đó nhận thức sâu sắc hơn về nội dung và yêu cầu của vấn đề cổ phần hóa loại hình tổ chức tín dụng này. Để hiểu rõ khái niệm NHTMNN cần bắt đầu từ khái niệm NHTM. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 23/5/1990 (có hiệu lực từ ngày 1/10/1990) thì định nghĩa NHTM được hiểu như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Từ định nghĩa trên, ta thấy NHTM ở Việt Nam có những đặc trưng như sau: - Thứ nhất, NHTM là tổ chức kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ. - Thứ hai, phạm vi hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng. Đồng thời, sử dụng nguồn tiền gửi đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Luật các tổ chức tín dụng không trực tiếp đưa ra định nghĩa NHTM nhưng đã gián tiếp đề cập tới các nội dung của nó thông qua định nghĩa “ngân
- 10 hàng” và định nghĩa “ hoạt động ngân hàng”. Theo đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiên hoạt động, ngân hàng bao gồm các loại: NHTM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Cũng theo Luật này thì hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Khái niệm NHTM đã được đề cập một cách rõ ràng trong Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM: “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước” NHTMNN là một trong số các loại hình NHTM ở nước ta hiện nay. Đây là mô hình ngân hàng được Nhà nước thành lập, thuộc sở hữu của Nhà nước, đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng của quốc gia. Hoạt động của nó cũng là nhằm mục tiêu lợi nhuận, bên cạnh đó, các NHTMNN còn được Nhà nước giao cho nhiệm vụ thực hiện các chính sách kinh tế của Nhà nước. Sự lồng ghép mục tiêu lợi nhuận và thực hiện các chính sách kinh tế của Nhà nước như vậy thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước (chủ sở hữu) với loại hình NHTM này. Việc Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các chính sách kinh tế của quốc gia cho các NHTMNN không phải bắt nguồn từ quyền lực Nhà nước mà là từ quyền của chủ sở hữu đối với ngân hàng. Có định nghĩa cho rằng: NHTMNN là NHTM do Nhà nước thành lập và thuộc sở hữu của nhà nước, thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận và các chính sách kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 vềtổ chức và hoạt động của NHTM có quy định: NHTMNN là NHTM trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. NHTMNN bao gồm NHTM do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và NHTMCP do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
- 11 1.1.2.2. Vai trò của NHTMNN * Vai trò của ngân hàng thương mại Ngành ngân hàng là một ngành kinh tế quan trọng có tính đặc thù, là hoạt động trung gian - cầu nối, gắn liền với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế bao gồm cả trong nước và quốc tế. Đóng góp lớn nhất của hệ thống ngân hàng vào tăng trưởng là tạo ra phương tiện trao đổi cho hoạt động giao dịch trong nền kinh tế. Là tổ chức trung gian, nên ngành ngân hàng sẽ được thừa hưởng những thành quả tốt đẹp nhất của toàn bộ nền kinh tế mang lại, ngược lại nó là đối tượng đầu tiên phải gánh chịu những rủi ro của nền kinh tế mà trực tiếp do những đơn vị, những tổ chức có quan hệ giao dịch với ngân hàng gây nên. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt với đối tượng đặc biệt là tiền tệ và các dịch vụ liên quan, nó khác hẳn với nội dung và tích chất hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh khác. Chức năng đầu tiên mang tính truyền thống của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Đây là chức năng quan trọng, nhất là với các nước đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường như ở Việt Nam. Trong giai đoạn đầu của kinh tế thị trường, khi thị trường tài chính còn sơ khai, thị trường tiền tệ chưa đủ mạnh, thì hệ thống ngân hàng gần như đóng vai trò độc tôn trong việc cung cấp và điều hòa vốn. Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp và tính chất hoạt động là dạng ngân hàng ghi sổ, hệ thống ngân hàng tỏa ra như mạch máu cung cấp vốn cho đất nước và cũng là tấm gương phản ánh một cách nhanh nhất thực lực thực trạng phát triển của kinh tế. Nhìn chung, trong các thời kỳ phát triển của nền kinh tế ngân hàng luôn đóng vai trò, như: - Là trung gian trong việc phân phối nguồn vốn xã hội: Ngân hàng có nhiệm vụ chuyển đổi từ tiền tiết kiệm nhàn rỗi sang vốn đầu tư sản xuất. Với một hệ thống ngân hàng hoạt động trôi chảy sẽ giảm chi phí dịch vụ chu chuyển vốn từ người gửi tiết kiệm sang người vay. Tiết kiệm cao sẽ thúc đẩy đầu tư tăng và gia tăng mức độ sâu rộng của hệ thống ngân hàng. Với sự phát triển của kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, khi thị trường vốn với những
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 241 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 52 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 74 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 33 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn