Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
lượt xem 5
download
Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn; Thực trạng quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; Quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN NHÂN QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KÍNH TẾ TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN NHÂN QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN DANH SƠN TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Nguyễn Văn Nhân, là học viên cao học khóa IX, đợt 2 năm 2018, chuyên ngành Quản lý kinh tế của Học Viện Khoa Học Xã Hội. Tôi xin cam đoan: * Nội dung luận văn “Quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” là do chính tác giả nghiên cứu và hoàn thành, không sao chép của ai. * Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. * Luận văn có tham khảo, sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, Ngày 09 tháng 3 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Nhân
- MỤC LỤC Nội dung Số trang: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết 1 2. Tổng quan nghiên cứu 2 3. Mục tiêu nghiên cứu 6 4. Đối tượng nghiên cứu 6 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 6 6. Phương pháp nghiên cứu 6 7. Kết cấu đề tài 7 Chương 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN 9 1.1 Một số khái niệm 9 1.1.1 Biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn 9 1.1.2 Quản lý và quản lý nhà nước về nông nghiệp 13 1.1.3 Quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn 14 1.2 Các yếu tố tác động đến quản lý sản xuất nông nghiệp 16 1.3 Tác động của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp 18 1.3.1 Tác động tiêu cực 19 1.3.2 Tác động tích cực 20 1.4 Vai trò của nhà nước và các bên liên quan khác trong sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn 21 1.4.1 Vai trò của nhà nước 21 1.4.2 Vai trò của các bên liên quan khác 24 1.5 Tiêu chí đánh giá sản xuất nông nghiệp thích ứng xâm nhập mặn 25
- 1.5.1 Tiêu chí về tăng trưởng kinh tế 25 1.5.2 Tiêu chí về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn 25 1.5.3 Tiêu chí về hiệu quả sản xuất nông nghiệp 26 1.6 Kinh nghiệm quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn ở một số địa phương và bài học rút ra 26 1.6.1 Kinh nghiệm của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 27 1.6.2 Kinh nghiệm của huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng 29 1.6.3 Kinh nghiệm của huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau 30 1.6.4 Bài học kinh nghiệm rút ra 32 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI 35 2.1 Khái quát về huyện Nhơn Trạch 35 2.1.1 Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ 35 2.1.2 Đặc điểm tự nhiên 36 2.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội 37 2.2 Tác động của xâm nhập mặn đến SX nông nghiệp huyện Nhơn Trạch 40 2.2.1 Biểu hiện của xâm nhập mặn 40 2.2.2 Tác động ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp 44 2.3 Thực trạng quản lý sản xuất nông nghiệp trong điều kiện xâm nhập mặn ở huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2015-2019 47 2.3.1 Hệ thống sản xuất nông nghiệp 47 2.3.2 Cơ cấu lao động- việc làm trong SX nông nghiệp huyện Nhơn Trạch 50 2.3.3 Quản lý sản xuất nông nghiệp 51 2.3.4 Kết quả sản xuất nông nghiệp 54
- 2.4 Đánh giá sản xuất nông nghiệp trong điều kiện xâm nhập mặn ở huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2015-2019 60 2.4.1 Những mặt đạt được 60 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế 61 2.4.3 Nguyên nhân 62 Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI 65 3.1 Dự báo diễn biến xâm nhập mặn trong thời gian tới 65 3.2 Quan điểm và định hướng sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn của tỉnh Đồng Nai và huyện Nhơn Trạch 67 3.2.1 Quan điểm 67 3.2.2 Định hướng và mục tiêu pháp triển sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn 68 3.3 Một số giải pháp quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Tạch 69 3.3.1 Về quy hoạch phát triển 70 3.3.2 Về chuyển đổi cơ cấu sản xuất 71 3.3.3 Về huy động các nguồn lực ứng phó xâm nhập mặn 72 3.3.4 Về tăng cường năng lực bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý 73 3.3.5 Về phối hợp các bên liên quan 75 KẾT LUẬN 78 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu Viện Môi trường và Phát triển Quốc tế (International IIED Institute for Environment and Development) ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) KHKT Khoa học kỹ thuật TP. Thành phố KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phí Nam ĐTNN Đầu tư nước ngoài CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa KT-XH Kinh tế - Xã hội SX Sản xuất N-L-N Nông lâm nghiệp CN Công nghiệp XNM Xâm nhập mặn UBND Ủy Ban Nhân Dân QLNN Quản lý nhà nước
- DANH MỤC CÁC BẢNG Thứ tự Tên bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả đo nồng độ muối tại huyện Nhơn Trạch 41 Bảng 2.2 Kết quả đo độ mặn đất tại huyện Nhơn Trạch 43 Bảng 2.3 Diện tích trồng lúa tại huyện Nhơn Trạch 48 Bảng 2.4 Cơ cấu lao động tại huyện Nhơn Trạch 50 Bảng 2.5 Kết quả nuôi trồng thủy sản tại huyện Nhơn Trạch 55 Bang 2.6 Sản lượng cây trồng huyện Nhơn Trạch 56 Bảng 2.7 Diện tích và sản lượng trồng lúa tại huyện Nhơn Trạch 57 Bảng 2.8 Diện tích và sản lượng cây trồng tại huyện Nhơn Trạch 58 Bảng 2.9 Số lượng gia súc gia cầm tại huyện Nhơn Trạch 59 Bảng 2.10 Sản lượng vật nuôi tại huyện Nhơn Trạch 59
- DANH MỤC CÁC HÌNH Thứ tự Tên hình Trang Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Nhơn Trạch 36 Hình 2.2 Mức độ quan tâm xâm nhập mặn của người dân 46 Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp Hình 2.3 46 của người dân Hình 2.4 Các phương thức thích ứng xâm nhập mặn của người dân 47
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn đang tác động và ảnh hưởng lớn đến đời sống, kinh tế - xã hội, sinh kế của nhiều hộ dân. Sự nóng lên của bầu khí quyển làm nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên dẫn đến băng tan trên diện rộng. Trong số các quốc gia đang phát triển, Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới kết luận rằng Việt Nam là quốc gia đứng hàng thứ hai trên thế giới chịu rủi ro của nước biển dâng. Theo kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu mực nước biển dâng 1m sẽ có khoảng 39% diện tích, 35% dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long; trên 10% diện tích, 9% dân số vùng Đồng bằng sông Hồng; trên 2,5% diện tích, 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số khu vực thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp. Xu hướng này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của hàng triệu người dân đang sống phụ thuộc vào nông nghiệp và thủy sản. Huyện Nhơn Trạch nằm về phía Tây Nam của tỉnh Đồng Nai, cách thành phố Biên Hòa 30 km về phía Bắc, cách thành phố Vũng Tàu 35 km về phía Nam, phía Tây qua sông Đồng Nai, cách trung tâm nội thành thành phố Hồ Chí Minh 30 km. Diện tích tự nhiên của huyện 410,9 km2 chiếm xấp xỉ 7% diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai, dân số đến nay trên 260 nghìn người. Huyện Nhơn Trạch có 12 đơn vị hành chính cấp xã và được bao quanh bởi các sông lớn: sông Đồng Nai, sông Thị Vãi và sông Lòng Tàu, chiều dài khoảng trên 100km với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vì vậy huyện Nhơn Trạch là địa phương thường chịu tác động mạnh tình trạng xâm nhập mặn đến sản xuất của người dân thuộc các xã nằm ven sông Đồng Nai. Theo kết quả khảo sát vụ lúa Đông Xuân năm 2016-2017, trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có 880 ha lúa bị nhiễm mặn, làm cây lúa bị chết, cháy lá, bị lép hạt, năng xuất, phẩm chất lúa kém… đã gây thiệt hại không nhỏ cho nông dân, làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh trật tự của địa phương. Thích ứng với xâm nhập mặn ở nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Nhơn Trạch nói 1
- riêng là rất cần thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề, trong đó có những vấn đề liên quan tới sản xuất nông nghiệp. Tổng quan các nghiên cứu (ở mục 2 dưới đây) cho thấy đã có những nghiên cứu về thích ứng với xâm nhập mặn trên các vùng, miền, địa phương ở nước ta nói chung nhưng cho đến nay còn chưa có nghiên cứu nào về chủ đề này trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Từ thực tế đó, trên cơ sở kiến thức đã học trong chương trình lớp thạc sỹ quản lý kinh tế cùng với lĩnh vực công tác của bản thân, tôi chọn đề tài: Quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu: Biến đổi khí hậu (BĐKH) nói chung, xâm nhập mặn nói riêng đang trở thành một vấn đề thách thức với với đời sống, sinh kế của người dân sản xuất nông nghiệp các vùng ven biển ở nước ta. Do vậy, thích ứng với xâm nhập mặn được coi là chìa khóa để giảm khả năng dễ bị tổn thương và tăng cường năng lực chống chịu với những biến đổi của thời tiết. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp của người dân. Mặt khác, các nghiên cứu cũng cho thấy, để hạn chế những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, của xâm nhập mặn, cộng đồng đã tự tìm cách thích ứng thông qua những cách thức khác nhau tùy thuộc vào ảnh hưởng đến từng lĩnh vực. Để có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này, tổng quan nghiên cứu sẽ tìm hiểu những đóng góp của các nghiên cứu đi trước về hoạt động thích ứng của người dân và quản lý sản xuất nông nghiệp của nhà nước trước những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với các hoạt động sinh kế của người dân. Tuy nhiên do địa bàn nghiên cứu trong luận văn bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn chủ yếu là cây lúa và các hoạt động quản lý sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất trồng lúa. Do đó phần tổng quan nghiên cứu cũng tập trung vào lĩnh vực trồng trọt (chủ yếu cây lúa). Thích ứng với xâm nhập mặn trong lĩnh vực trồng trọt: 2
- Trồng trọt là một lĩnh vực phụ thuộc và nhạy cảm với tình hình thời tiết. Biến đổi khí hậu cùng với nó là nước biển dâng và các hình thức thời tiết cực đoan như nắng nóng, hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn… liên tiếp xảy ra gây khó khăn cho ngành nông nghiệp. Theo tác giả Đinh Vũ Thanh, nước biển dâng, xâm nhập mặn sẽ khiến cho diện tích canh tác nông nghiệp giảm. Cụ thể, nếu nước biển dâng lên 1m có khả năng ảnh hưởng tới 12% diện tích và 20% dân số Việt Nam, làm ngập khoảng từ 0,3 đến 0,5 triệu ha tại đồng bằng sông Hồng và 1,5-2 triệu ha tại đồng bằng sông Cửu Long và hàng trăm ngàn ha ven biển miền Trung. Ước tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số khoảng hơn 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân [18]. Trước những ảnh hưởng của xâm nhập mặn đối với hoạt động trồng trọt, các nghiên cứu cũng cho thấy chính quyền và người dân nhiều địa phương đưa ra nhiều hoạt động thích ứng khác nhau. Các biện pháp thích ứng chính được người dân chủ động sử dụng là thay đổi giống cây trồng, thay đổi kỹ thuật canh tác, thay đổi cơ cấu cây trồng hoặc chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh khác như nuôi trồng thủy sản, làm thuê trong các ngành nghề khác,… Thay đổi giống cây trồng: Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2010, Nguyễn Tuấn Anh năm 2012 cho thấy việc thay đổi giống cây trồng phù hợp với tình hình thời tiết, điều kiện thổ nhưỡng được coi là phương thức thích ứng hợp lý: Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà tại ven biển Nam Định cho thấy, để thích ứng với những tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu trong trồng trọt cụ thể là trồng lúa nước, nhiều người đã thay đổi giống lúa từ kém chống chịu, dài ngày sang giống lúa có khả năng chống chiụ tốt hơn, ngắn ngày hơn và thích ứng với điều kiện ngập mặn (ví dụ: đối với lúa thuần: chuyển từ Bắc Thơm sang BC15, RVT thơm,…; đối với lúa lai: chuyển từ Tạp giao 838, 903, CT16 sang TH3-3) [11]. 3
- Thay đổi cơ cấu cây trồng: cũng được áp dụng khá phổ biến. Các nghiên cứu về hướng thích ứng với BĐKH ngày, như nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh [1] cho biết tại Ninh Bình, trong những năm gần đây, người dân cấy lúa theo tỷ lệ 50%-50%. Tức là, 50% diện tích canh tác của mỗi hộ gia đình được dùng để cấy lúa cao sản, nhằm tăng nâng suất, 50% diện tích đất còn lại được dung để cấy lúa chất lượng cao. Việc thay đổi tỷ lệ diện tích gieo trồng như thế giúp cho người dân ở đây vừa có gạo chất lượng cao để ăn, vừa tránh được suy giảm năng suất, hay thiệt hại. Đối với những loại giống cho năng suất cao, chống chọi tốt hơn với thời tiết bất thường, nhưng chất lượng gạo không được ngon thì có thể dùng để chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nghiên cứu của Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà [12] cũng cho biết ở các tỉnh miền Tây Nam bộ, người dân chuyển đổi cơ cấu từ chuyên trồng lúa sang mô hình lúa – tôm, hay lúa xen canh thủy sản. Thay đổi kỹ thuật canh tác: các nghiên cứu tại các khu vực ven biển Việt Nam, như: Nguyễn Tuấn Anh [1], Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà năm [11], cho thấy trước các thay đổi về thời tiết, khí hậu thì kỹ thuật canh tác cũng phải thay đổi theo để thích ứng. Nghiên cứu tổng hợp của Trần Thọ Đạt và Vũ Thi Hoài Thu [10] cho thấy, công tác thủy lợi, tưới tiêu ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long được coi là giải pháp hàng đầu để chủ động nguồn nước cho cây trồng, như: xây dựng thêm hệ thống đê điều, đắp bờ cao xung quanh ruộng để bảo vệ mùa màng, … Thích ứng với xâm nhập mặn trong lĩnh vực chăn nuôi: Nhìn chung lĩnh vực chăn nuôi ít chịu tác động trực tiếp hơn so với trồng trọt khi bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Trong hoạt động thích ứng trong chăn nuôi, các hoạt động thích ứng được tập trung vào thay đổi giống vật nuôi, kỹ thuật nuôi, đầu tư vào thức ăn và phòng bệnh, giảm số lượng vật nuôi hoặc tìm các công việc phi nông nghiệp khác để làm. Theo Nguyễn Thị Hoa và Quyền Đình Hà [11], trong lĩnh vực chăn nuôi, việc tìm các con giống lai có sức chịu đựng tốt với điều kiện khí hậu thời 4
- tiết thay đổi và cùng với đó thay đổi kỹ thuật cũng như phương thức chăn nuôi như tăng cường chế độ ăn, vệ sinh, tiêm phòng,… rất được chú trọng. Thích ứng với xâm nhập mặn trong nuôi trồng thủy sản: Thay đổi kỹ thuật nuôi trồng: Nhiều nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Tuấn Anh tại cộng đồng ven biển Ninh Bình [1], Đặng Thị Hoa, Trần Thọ Đạt [9,11,13] cho thấy, người dân áp dụng những công nghệ tiên tiến hơn để phục vụ cho việc nuôi trồng giúp cho hiệu quả được tốt hơn. Ở phương thức này, nghiên cứu của Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà chủ yếu áp dụng ở các hộ gia đình khá giả và trung bình, nhóm hộ nghèo áp dụng thấp hơn do trình độ và nguồn vốn hạn hẹp [11]. Thay đổi giống và cơ cấu nuôi trồng: Với phương thức thích ứng thay đổi giống, các nghiên cứu cho thấy, người dân tìm các giống phù hợp với tình hình thời tiết, khí hậu của địa phương. Ví dụ tại Giao Thủy – Nam Định, người dân chuyển đồi nuôi trồng từ baba Sông Hồng sang baba Đài Loan, Từ Ngao đỏ sang ngao Bến Tre, từ tôm sú sang tôm thẻ chân trắng [11]. Ngoài thay đổi giống, thay đổi cơ cấu nuôi trông cũng được chú ý ở một số ít hộ như từ mô hình chuyên nuôi tôm sang mô hình tôm – cá kết hợp nuôi luân canh, xen canh; mô hình xen canh lúa – cá, tức là một số loài cá được nuôi trong các ruộng lúa, với mô hình này mang lại được nhiều lợi nhuận giúp giảm chi phí đầu tư cho sản xuất. Một số biện pháp khác cũng được áp dụng như: nâng cao bờ tránh nước mặn vào ruộng, gia cố bờ ao nuôi trước mùa mưa bão, … Việc tổng hợp nghiên cứu như trên, tuy chưa thật đầy đủ, cho thấy có nhiều cách thức, giải pháp ứng phó với BĐKH nói chung, xâm nhập mặn nói riêng là rất đa dạng, phụ thuộc vào tình hình, mức độ thay đổi của thời tiết, khí hậu, nguồn nước cũng như khả năng của địa phương, người dân. Tổng hợp nghiên cứu cũng cho thấy nghiên cứu ứng phó BĐKH trong nông nghiệp là rất phong phú, nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi đang hứng chịu những tác động nặng nề ngày càng rõ rệt và gia tăng, nhưng ở vùng Đông Nam bộ nói riêng, trong đó có tỉnh Đồng Nai, thì 5
- cho đến nay không nhiều. Đặc biệt nghiên cứu về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai thì chưa có. 3. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác lập được một số cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm thực tiễn về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn để vận dụng cho địa bàn cấp huyện. - Phân tích được các khía cạnh về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất được các giải pháp quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn cấp huyện huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai 4. Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn cấp huyện (cụ thể là huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai). 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài: - Về nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung vào các vấn đề về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện, cụ thể là huyện Nhơn Trạch mà không bàn rộng tới các vấn đề quản lý sản xuất nông nghiệp khác, mặc dù chúng có mối quan hệ quản lý với nhau. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chỉ nghiên cứu lĩnh vực trồng trọt (chủ yếu cây lúa) và nuôi thủy sản vì đây là đối tượng chính bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch - Về địa bàn nghiên cứu: các xã hiện đang chịu tác động của xâm nhập mặn, thuộc huyện Nhơn Trạch, cụ thể là các xã ven sông Đồng Nai là các xã: Phú Hữu, Đại Phước, Phú Thạnh, Phú Hội, Long Tân, Phước Thiền, Hiệp Phước. - Về thời gian nghiên cứu: thực trạng diễn biến và số liệu được giới hạn trong khoảng thời gian năm 2015 đến năm 2019. 6. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 6
- - Phương pháp thống kê, tổng hợp tài liệu: nhằm thống kê, tổng hợp các tài liệu, thông tin hiện có về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. - Phương pháp kế thừa: tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu hiện có về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn. - Phương pháp phỏng vấn sâu: do hạn chế về các nguồn lực (thời gian, kinh phí,…), phỏng vấn sâu tập trung vào 2 nhóm đối tượng sau: + Cán bộ huyện, xã: 13 người; + Hộ gia đình có các hoạt động sinh kế (trồng trọt/chăn nuôi/nuôi thủy sản): 48 người. Nội dung phỏng vấn sâu đối với các nhóm đối tượng bao gồm: * Phỏng vấn sâu hộ gia đình: nhằm thu thập thông tin cụ thể về những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, các thông tin về việc lựa chọn các cách thức thích ứng, lý do lựa chọn? Dựa vào đâu để lựa chọn? Vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ trong các hoạt động thích ứng. * Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý sản xuất nông nghiệp ở xã và huyện: nhằm thu thập thông tin cụ thể về các biểu hiện, mức độ của xâm nhập mặn diễn ra tại địa phương; cách thức ứng phó với xâm nhập mặn trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương, bao gồm cả sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương và sự huy động các sáng kiến, các nguồn lực khác trong xã hội. - Phương pháp phân tích kinh tế và đánh giá tổng hợp: sau khi có đầy đủ các thông tin, tiến hành phân tích và đánh giá tổng hợp để đưa ra những đề xuất phù hợp. 7. Kết cấu của đề tài: Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn. 7
- Chương 2: Thực trạng quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý sản xuất nông nghiệp thích ứng xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai 8
- Chương 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI XÂM NHẬP MẶN 1.1 Một số khái niệm: 1.1.1 Biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn Biến đổi khí hậu: Có nhiều quan niệm về biến đổi khí hậu được đưa ra, nhìn chung biến đổi khí hậu được hiểu như sau: Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, biến đổi khí hậu là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, nguyên nhân chủ yếu do các loại khí nhà kính được phát thải từ hoạt động của con người [4]. Quan điểm của Viện Môi Trường và Phát Triển Quốc Tế (IIED) cho rằng, biến đổi khí hậu là sự thay đổi hình thái thời tiết và nhiệt độ trong một khoảng thời gian ngắn, trung, hoặc dài hạn mà đã xảy ra hoặc dự báo sẽ xảy ra phần lớn do hiệu ứng khí nhà kính được sản sinh ra từ hoạt động của con người. Hay biến đổi khí hậu là sự biến đổi các giá trị trung bình nhiều năm của các yếu tố khí tượng, như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, lượng nước bốc hơi của khí quyển trên trái đất [19]. Công ước khung của Liên Hiệp Quốc đưa ra khái niệm: biến đổi khí hậu là do hoạt động của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong thời kỳ có thể so sánh được [9]. Biểu hiện của biến đổi khí hậu đó là sự thay đổi về nhiệt độ, xói mòn, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết cực đoan … Nguyên nhân của biến đổi khí hậu do hai yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Nguyên nhân khách quan là do sự biến đổi của tự nhiên như: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô các châu lục, sự biến đổi các dòng hải lưu, sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. Nguyên nhân chủ quan là do con người, xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử 9
- dụng đất và nguồn nước, và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và khí nhà kính từ các hoạt động con người. Các nghiên cứu rằng nguyên nhân do con người là chủ yếu: biến đổi khí hậu 90% do con người tạo ra [19]. Chính lượng phát thải nhà kính từ các hoạt động giao thông, công nghiệp, sử dụng năng lượng,… đang góp phần làm tăng thêm sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng. Ước tính lượng phát thải của Việt Nam đạt 120,8 triệu tấn và với tình hình phát triển kinh tế hiện nay, lượng phát thải này sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới [9]. Ngoài ra các hoạt động canh tác cũng làm góp phần làm suy thoái môi trường tự nhiên. Xâm nhập mặn: Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới [8], chỉ có 2,5% tổng lượng nước trên trái đất là nước ngọt, còn lại là nước mặn. Nguồn nước ngọt lớn nhất nằm dưới lòng đất và một phần nước mặt nằm rải rác ở nhiều khu vực trên thế giới. Nước ngầm được sử dụng rộng rãi để bổ sung cho nguồn nước mặt nhằm đáp ứng nhu cầu nước ngày càng tăng. Tuy nhiên, một trong những vấn đề đối với hệ thống nước ngầm ở những vùng ven biển chính là xâm nhập mặn. Xâm nhập mặn là quá trình thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở ven biển bằng nước mặn do sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt. Theo Nguyễn Chu Hồi (2001), sự xâm nhập mặn của nước biển sông được giải thích là do mùa khô, nước sông cạn kiệt khiến nước biển theo các sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên này xảy ra hằng năm và do đó có thể dự báo trước. Nhưng bên cạnh đó, những vùng đất ven biển cũng có nguy cơ nhiễm mặn do thẩm thấu hoặc do tiềm sinh. Xâm nhập mặn làm giảm nguồn nước ngọt dưới lòng đất ở các tầng chứa nước ven biển do cả hai quá trình tự nhiên và con người gây ra. Độ mặn là thước đo hàm lượng muối hòa tan trong nước. Thường được biểu diễn bằng phần nghìn (ppt) hoặc tỷ lệ phần trăm (%). Bảng 1.1 khái quát về các loại nước của Việt Nam và Bảng 1.2 là phân loại nước mặn đối với con người và cây trồng. 10
- Bảng 1.1. Phân loại nước ở Việt Nam theo hàm lượng muối (đơn vị đo: ppt) Nước ngọt Nước lợ Nước mặn Nước muối 10 hoặc 50 Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_m%E1%BA%B7n Bảng 1.2. Phân loại nước mặn đối với con người và cây trồng Kiểu nước mặn Hàm lượng (ppt) Nước biển 35 Độ mặn uống được tối đa cho người 3 Độ mặn thích hợp cho người 0,5 tới 0,75 Sinh vật trong sa mạc Nhỏ hơn 15; tối đa 25 - Nhỏ hơn 0,75: không có rủi ro mặn hóa - 0,75 - 1,5: giảm năng suất các cây trồng nhạy cảm mặn Nước tưới (đối với tưới tiêu và các điều - 1,5 - 3,5: giảm năng suất nhiều loại các kiện đất đai tối ưu) cây trồng - 3,5 - 6,5: chỉ có cây trồng chịu mặn - 6,5 - 8,0: giảm năng suất các cây trồng chịu mặn Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_m%E1%BA%B7n Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn: Trong tự nhiên, bề mặt phân cách giữa nước ngọt và nước mặn hiếm khi ổn định. Quá trình bổ sung nước hoặc khai thác nguồn nước ngầm đều dẫn đến sự dịch chuyển bề mặt phân cách giữa nước ngọt và nước mặn từ vị trí này sang vị trí khác. Sự dịch chuyển đó có thể làm mực nước dâng lên hoặc hạ xuống tùy thuộc vào việc nước ngọt đổ vào tầng ngậm nước tăng hay giảm. Do đó, sự thay đổi lượng nước ngầm gây ảnh hưởng trực tiếp đến xâm nhập mặn. Tình trạng này sẽ tăng nhanh hơn nếu giảm bổ sung nước ngầm. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 74 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn