Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài lầ hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp quản lý tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN DANH TÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM HỘI NGHỊ 37 HÙNG VƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN DANH TÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM HỘI NGHỊ 37 HÙNG VƢƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN ANH TUẤN Hà Nội – 2019
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................................................................ 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 4 1.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập .................................................... 6 1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập .................................................. 6 1.2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập.............................................. 6 1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .................................................... 8 1.3. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 16 1.3.1. Khái niệm về quản lý tài chính ........................................................... 16 1.3.2. Đặc điểm và vài trò quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.................................................................................................................. 17 1.3.3. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................................................... 18 1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................................................................ 25 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................................................................................... 26 1.5.1. Yếu tố bên trong ................................................................................. 27 1.5.2. Yếu tố bên ngoài.................................................................................. 28 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 32 i
- 2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32 2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 34 2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin ................................................... 34 2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 34 2.3.2. Phương pháp phân tích ....................................................................... 35 2.3.3. Phương pháp kế thừa .......................................................................... 35 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM HỘI NGHỊ 37 HÙNG VƢƠNG ................................................ 36 3.1 Khái quát về Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng ................................... 36 3.1.1. Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ ....................................... 36 3.1.2. Tình hình hoạt động của Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương ......... 38 3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng .... 41 3.2.1. Cơ câu tổ chức và các quy định về quản lý tài chính ......................... 41 3.2.2. Hoạch định và dự toán tài chính ........................................................ 46 3.2.3. Công tác tổ chức thực hiện ................................................................. 49 3.2.4. Hạch toán, quyết toán và hệ thống thanh tra, kiểm tra ...................... 54 3.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 55 3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 55 3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 58 3.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 60 CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM HỘI NGHỊ 37 HÙNG VƢƠNG .............................................................................................................. 62 4.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng ............................................................................................................... 62 ii
- 4.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 62 4.1.2. Mục tiêu: ............................................................................................. 64 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ........................... 65 4.2.1. Giải pháp về lập dự toán .................................................................... 65 4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự toán.............................................. 67 4.2.3. Giải pháp về kiểm soát thực hiện dự toán .......................................... 68 4.2.4. Tăng cường quản lý và kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính .............................................................................................................. 70 3.2.5. Giải pháp khác .................................................................................... 73 4.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp ................................................... 75 4.3.1. Kiến nghị với Văn phòng chính phủ ................................................... 75 4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước .................................... 76 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 80 iii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCVC Công chức, viên chức 2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 3 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 4 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 5 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 6 TTHN Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng 7 VPCP Văn phòng Chính phủ iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ 40 Dự toán và thực hiện ngân sách của 2 Bảng 3.2 48 Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng Bảng cân đối thu chi của Trung tâm Hội nghị 37 3 Bảng 3.3 53 Hùng Vƣơng giai đoạn 2015- 2018 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Các bƣớc nghiên cứu 32 Luân chuyển chứng từ tài chính của Trung tâm 2 Hình 3.1 50 HN v
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nhà nƣớc đang đẩy mạnh khả năng tự cân đối tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thì công tác quản lý tài chính tại các đơn vị càng đòi hỏi tính chặt chẽ, hiệu quả khi vừa đảm bảo bảo toàn vốn nhà nƣớc vừa phải đảm bảo mức giá dịch vụ mà nhà nƣớc quy định. Lĩnh vực giáo dục công lập cũng đang đứng trƣớc những thách thức to lớn đối với công tác quản lý tài chính khi thoát khỏi bầu sữa ngân sách. Sự thiếu hụt nguồn lực nhất là nguồn lực tài chính đòi hỏi các nhà quản lý phải cải thiện công tác quản lý tài chính để vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nƣớc giao phó, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy, hoàn thiện quản lý tài chính là nội dung cấp bách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và hoạt động giáo dục nói riêng. Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý tài chính mà Văn phòng Chính phủ giao cho. Trong bối cảnh phải mở rộng nguồn thu nhằm đảm bảo hoạt động của Trung tâmHội nghị thì Trung tâm đã và đang quyết tâm chuyển mình đặc biệt trong công tác quản trị nội bộ, hệ thống kế toán, hệ thống các quy chế kiểm soát nội bộ đặc biệt là vấn đề tài chính và quản lý tài chính. Để làm đƣợc điều đó các cấp quản lý tại Trung tâm luôn nhận thức rõ quản lý tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống quản trị của đơn vị. Nó kiểm soát các hoạt động của đơn vị và quyết định sự tồn tại, phát triển của các đơn vị. Song tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng do nguồn lực còn hạn chế và phải thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phục vụ Chính phủ, Văn Phòng chính phủ ngày một yêu cầu cao nên công tác tài chính đòi hỏi phải có những hƣớng đi mới hiệu quả hơn để hƣớng tới tự đảm bảo tài chính bền vững. Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018 công tác quản lý tài chính tại Trung tâm còn tồn tại những hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại này? Trong thời gian 1
- tới, Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn thiện công tác quản lý tài chính của mình?. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là “Quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vương”. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1. Mục đích nghiên cứu. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp quản lý tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc giao cho Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan các vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập -Nghiên cứu những đặc điểm của Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng có ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính. -Đánh giá công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng để từ đó thấy đƣợc những ƣu điểm, hạn chế. -Đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng giai đoạn 2015-2017. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng: 2
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng. Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Hội nghị 37 Hùng Vƣơng 3
- CHƢƠNG1.TỔNG QUANTÌNHHÌNH NGHIÊNCỨUVÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆPCÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bài viết ―Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp‖ của Nguyễn Đức Thọ trên tạp chí tài chính 2016, số 646. Tác giả đã chỉ ra do điều kiện tổ chức bộ máy các bộ, ngành, địa phƣơng có nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc hoạt động chuyên môn trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội… từ đó dẫn đến một số bất cập trong công tác xét duyệt quyết toán hàng năm, công tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từ thực tế đó, bài viết đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Bài báo ―Triển khai cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới‖ của Nguyễn Trƣờng Giang trên Tạp chí Tài chính năm 2016, Số 646. Bài báo cho rằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP là một chủ trƣơng đứng đắn của Chính phủ với xu hƣớng nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Vận dụng tốt chính sách sẽ giúp các đơn vị sự nghiệp có cơ hội phát triển, cung cấp dịch vụ công đảm bảo chất lƣợng và dần hƣớng tới tự đảm bảo nguồn thu. Bài viết đã chỉ ra các điểm mới trong nghị định giúp các đơn vị dễ hình dung các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập để vận dụng một cách hiệu quả. Bài báo ―Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Kinh nghiệm từ Trung Quốc‖ của Nguyễn Xuân Thắng trên Tạp chí Tài chính năm 2016, Số 646. Bài viết chỉ ra rằng các đơn vị sự nghiệp Trung Quốc có nhiều nét tƣơng đồng với các đơn vị tại Việt Nam trong quản lý thu chi. Tuy nhiên, ở Trung Quốc đã đi trƣớc về cơ chế tự chủ trong cơ chế tài chính, nhân sự, bộ máy… Điều này, đã đƣợc tác giả Nguyễn Xuân Thắng đề cập để từ đó vận dụng 4
- cho Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu các phƣơng thức giám sát giúp cho các đơn vị đi đúng hƣớng và hoạt động hiệu quả hơn. Luận văn thạc sỹ ―Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội 2‖ của Nguyễn Hoàng Ngọc năm 2016. Bài viết tập trung vào giải pháp tiết kiệm chi thƣờng xuyên tại đơn vị. Trong đó khả thi và hiệu quả nhất là áp dụng các hình thức khoán chi, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Bộ quy chế chi tiêu nội bộ nhƣ cuốn kim chỉ nang ngăn ngừa chi vƣợt định mức, chi không đúng mục đích… Tuy nhiên, các giải pháp tăng nguồn thu chƣa gắn với thực tế khi chƣa đề cập đến tác động của địa lý ảnh hƣởng đến công tác tuyển sinh tại đơn vị. Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công lập của Nguyễn Thị Nguyệt trên Tạp chí Công thƣơng năm 2019. Bài viết cho rằng mở rộng quyền tự chủ mang đến nhiều kết quả, góp phần giải phóng sức sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài chính là: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động sáng tạo không chỉ trong kinh tế, mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội. Trong khi đó, quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn đang trong tình trạng triển khai chậm và thấp kém. Do đó, tác giả bài viết tập trung nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công lập của Việt Nam Các công trình nghiên cứu đều hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính và làm rõ vai trò của công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Các tác giả đã phân tích thực trạng tại các đơn vị, tuy nhiên mỗi nghiên cứu có những giải pháp khác nhau do tính chất của mỗi đơn vị khác nhau. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại theo mức độ tự chủ và một số tác giả đã nghiên cứu theo loại hình mà đơn vị đang áp dụng.Qua các công trình nghiên cứu có thể nhận thấy rằng, công tác quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực phục vụ lƣu trú và nhà hàng. Muốn vậy, cần phải nắm bắt rõ thực trạng tại đơn vị để phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tạo môi trƣờng lành mạnh tạo đà 5
- phát triển trong tƣơng lai. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý tài chính tại môn đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù nhƣ Trung tâm hội nghị 37 Hùng vƣơng, vừa phục vụ các nhiệm vụ của chính phủ vừa thực hiện hoạt động kinh doanh để hƣớng tới tự chủ là có điểm riêng và không trùng lắp. 1.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Để xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả đối với các ĐVSNCL, trƣớc tiên phải xây dựng khái niệm đúng đắn, hoàn chỉnh về ĐVSNCL, mang đầy đủ những đặc điểm về tính chất hoạt động, phƣơng thức qủan lý. Trong những năm qua, các cơ quan nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ĐVSNCL nhƣng lại không đƣa ra khái niệm về các đơn vị này, cho tới khi Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc Hội ra đời, Khoản 1, Điều 9 đã đƣa ra khái niệm: “ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thành lập; có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước‖. Theo Nghị định 16 ban hành ngày 14/12/2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quy định đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công). Hiện nay, hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu không còn là độc quyền của các ĐVSNCL mà có sự bình đẳng về quyền giữa các đơn vị trong và ngoài công lập. Điểm khác biệt giữa ĐVSNCL và các đơn vị khác là đƣợc thành lập bởi những cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 1.2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Đặc điểm chính của ĐVSNCL là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên các chủ thể trong xã hội khi sử dụng các dịch vụ công đƣợc hƣởng nhiều lợi 6
- ích hơn là những chi phí mà họ phải chi trả. Sản phẩm của ĐVSNCL cung cấp cho toàn xã hội có tính bền vững và lâu dài, gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Kết quả của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các sản phẩm hàng hoá công cộng vật chất hoặc phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội. ĐVSNCL hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực khác nhau mang lại sản phẩm khác nhau nhƣ hoạt động giáo dục và đào tạo mang lại những con ngƣời tài đức, hoạt động văn hoá mang lại giá trị tình thần to lớn cho nhân loại, hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ cho con ngƣời, hoạt động kinh tế mang lại tiềm lực kinh tế ... tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng lao động. Khi chất lƣợng lao động ngày càng đƣợc nâng cao thì yêu cầu và việc cung cấp các dịch vụ công nghệ cao cho xã hội ngày càng đóng vai trò quan trọng. Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn kinh phí chính để duy trì hoạt động thƣờng xuyên của ĐVSN do ngân sách Nhà nƣớc cấp. Do đó hoạt động của ĐVSN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động ĐVSNCL đƣợc phép thu một số các loại phí, lệ phí do Nhà nƣớc quy định để tiến hành các hoạt động cung ứng dịch vụ và bù đắp một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị. Nguồn thu này gọi là thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các ĐVSN hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ ngày càng tốt hơn cho xã hội. Đây cũng là nguồn thu góp phần to lớn trong việc giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng việc duy trì các hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện phát triển các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, Nhà nƣớc với vai trò lãnh đạo của 7
- mình đã duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp đem lại lợi ích kinh tế, gắn mục tiêu quốc gia với các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc đem lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân. 1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Có nhiều cách để phân loại ĐVSNCL, nhƣng thƣờng căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động. Theo đó việc phân loại ĐVSNCL theo quy định tại điều 9 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015. - Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên và chi đầu tƣ. - Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên. - Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí) - Đơn vị sự nghiệp do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) - Với mục đích chuyển giao quyền tự chủ mạnh mẽ hơn, Luật Viên chức năm 2010 chia thành 2 loại: + ĐVSNCL đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổchức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL đƣợc giao quyền tự chủ); + ĐVSNCL chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL chƣa đƣợc giao quyền tự chủ). Theo cách phân lại dựa vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên thì mức độ tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL bao gồm: a) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ 8
- - Nguồn tài chính của đơn vị Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nƣớc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí; Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy định (phần đƣợc để lại chi thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí); Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có); Nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho các nhiệm vụ không thƣờng xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tƣ phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao; Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. - Sử dụng nguồn tài chính Chi đầu tƣ từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác.Căn cứ nhu cầu đầu tƣ và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tƣ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt, đơn vị quyết định dự án đầu tƣ, bao gồm các nội dung về quy mô, phƣơng án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu tƣ. Đơn vị sự nghiệp công đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc hoặc đƣợc hỗ trợ lãi suất cho các 9
- dự án đầu tƣ sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nƣớc xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tƣ đang triển khai, các dự án đầu tƣ khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chi thƣờng xuyên: Đơn vị đƣợc chủ động sử dụng các nguồn tài chính để chi thƣờng xuyên. Một số nội dung chi đƣợc quy định. Chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm b (phần đƣợc để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này. Đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nƣớc về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nƣớc ngoài; chế độ tiếp khách nƣớc ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam. - Phân phối kết quả tài chính trong năm Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thƣờng xuyên (nếu có), đơn vị đƣợc sử dụng theo trình tự nhƣ sau:Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị đƣợc tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích);Trích lập Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị; Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật; Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định đƣợc bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Sử dụng các Quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tƣ xây 10
- dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho ngƣời lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc (đối với đơn vị đƣợc giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và các khoản chi khác (nếu có). Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho ngƣời lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho ngƣời lao động năm sau trong trƣờng hợp nguồn thu nhập bị giảm.Việc chi bổ sung thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị đƣợc thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của ngƣời lao động trong đơn vị. Quỹ khen thƣởng: Để thƣởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thƣởng theo quy định của Luật Thi đua khen thƣởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thƣởng do thủ trƣởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của ngƣời lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho ngƣời lao động, kể cả trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức; chi thêm cho ngƣời lao động thực hiện tinh giản biên chế. b) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên - Nguồn tài chính của đơn vị Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nƣớc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí; 11
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy định (phần đƣợc để lại chi hoạt động thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí); Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có); Nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho các nhiệm vụ không thƣờng xuyên Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. - Sử dụng nguồn tài chính: Chi thƣờng xuyên: Đơn vị đƣợc chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thƣờng xuyên theo quy định; Chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy (phần đƣợc để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí. - Phân phối kết quả tài chính trong năm nhƣ với đơn vị tự chủ thƣờng xuyên và đầu tƣ. Riêng trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lƣơng do Nhà nƣớc quy định. c) Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chƣa tính đủ chi phí) - Nguồn tài chính của đơn vị Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy định (phần đƣợc để lại chi hoạt động thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí); 12
- Nguồn ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ phần chi phí chƣa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có); đ) Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thƣờng xuyên (nếu có); Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. - Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị Chi thƣờng xuyên: Đơn vị đƣợc chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy để chi thƣờng xuyên. Một số nội dung chi đƣợc quy định nhƣ sau: o Chi tiền lƣơng: Đơn vị chi trả tiền lƣơng theo lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nƣớc quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nƣớc điều chỉnh tiền lƣơng, đơn vị tự bảo đảm tiền lƣơng tăng thêm từ các nguồn theo quy định; trƣờng hợp còn thiếu, ngân sách nhà nƣớc cấp bổ sung; o Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị đƣợc quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhƣng tối đa không vƣợt quá mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí. - Phân phối kết quả tài chính trong năm Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thƣờng xuyên (nếu có), đơn vị 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn