Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
lượt xem 20
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu làm rõ thực trạng quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN TRUNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN TRUNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.NGUYỄN THỦY LAN HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn với đề tài:“Quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam” là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thủy Lan. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2019 Học viên Nguyễn Tiến Trung
- LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu “Quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam” được hoàn thành cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân. Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thủy Lan, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình tôi triển khai đề tài và viết luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Kinh tế học đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây. Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Viện, Ban Tài chính kế toán – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và chia sẻ công việc với tôi trong suốt thời gian qua để tôi được tham gia học tập và hoàn thành luận văn của mình. Học viên Nguyễn Tiến Trung
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ................................................................................................................ 6 1.1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp .................................................................. 6 1.2. Quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập .... 12 1.3. Nội dung quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ...................................................................................................... 18 1.4. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ............................................................. 23 1.5. Một số kinh nghiệm quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp của một số nước và bài học kinh nghiệm.............................................................................. 25 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM .............................................. 35 2.1. Giới thiệu về Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ................................ 35 2.2. Thực trạng công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam............................................................................................................. 39 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua ......................................... 55 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. ................................................................................................ 57 Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG Ở VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ..... 62 3.1. Yêu cầu đặt ra đối với hoàn thiện công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ...................................................................... 62 3.2. Thuận lợi và khó khăn đối với đổi mới công tác hoàn thiện công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ......................... 64
- 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ...................................................................... 65 3.4. Một số kiến nghị .......................................................................................... 74 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 78
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Vốn ngân sách nhà nước và kinh phí mua sắm tài sản ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam từ năm 2014 - 2018 ......................................................42 Bảng 2.2: Bảng phân bổ kinh phí mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nước của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam từ năm 2014-2018 ...............................43 Bảng 2.3: Bảng kinh phí mua sắm tài sản từ vốn viện trợ của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam từ năm 2014 - 2018 ......................................................49
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta hiện nay đang thực hiện đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, thì tài sản công ngày càng được khẳng định có vai trò trọng yếu, là nguồn lực quan trọng để Nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với đó, quản lý để tài sản công khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội quan tâm, đặc biệt là các nhà khoa học, các nhà quản lý. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về tài sản công nói chung và quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp nói riêng, đặc biệt sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được Quốc hội thông qua số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2018 [20], tiếp sau đó Chính phủ đã ban hành nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công nhằm từng bước đưa hoạt động quản lý, sử dụng tài sản công đi vào nề nếp, đảm bảo tính kỷ cương, công khai chuẩn hóa theo chế độ và tiêu chuẩn cụ thể. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập trong lĩnh vực nông nghiệp, thời gian qua công tác quản lý tài sản công đã có nhiều cố gắng. Từ xây dựng và áp dụng các nguyên tắc, định mức phân bổ giao dự toán kinh phí được thực hiện với mục tiêu đầu tư trọng tâm trọng điểm, không dàn trải đến thực hiện mua sắm tài sản công minh bạch, tiết kiệm, sử dụng tài sản công cơ bản đúng mục đích… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý tài sản công của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như: quá trình quản lý và sử dụng còn chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm theo dõi tài sản công một cách hệ thống, tổ chức bộ máy quản lý tài sản công mỏng, không đồng đều về trình độ…Chính vì vậy, đề tài “Quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam” có tính cấp thiết 1
- nhằm nghiên cứu nội dung, các biện pháp quản lý góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý tài sản công tại đơn vị. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu về tài sản công nói chung, quản lý tài sản công trong các cơ quan của nhà nước nói riêng đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập đến khá nhiều. Có thể kể đến một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này như: “Managing Government Property Assets: International Experiences” (Quản lý tài sản Chính phủ: những kinh nghiệm quốc tế) [29] của các tác giả Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga Kaganova và James McKellar đã chỉ ra (i) Những hạn chế trong cơ chế quản lý tài sản công ở khu vực hành chính sự nghiệp ở các nước nêu trên trước khi cải cách quản lý; (ii) Đánh giá những kết quả sau khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp; (iii) Chỉ ra những thách thức và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong thời gian tới sau khi tiến hành nghiên cứu cơ chế quản lý tài sản trong khu vực công ở một số nước Úc, Pháp, Canada, Thụy sĩ, Mỹ, Trung Quốc... “Towards efficient public sector asset management” (Hướng tới quản lý hiệu quả tài sản khu vực công) [31] của các tác giả Grubisic Mihaela, Nusinovic Mustafa và Roje Gorana đã nghiên cứu thách thức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại Croatia như một biện pháp nâng cao hiệu quả cải cách lĩnh vực quản lý công của Chính phủ. Bằng việc tập trung nghiên cứu, phân tích mô hình quản lý tài sản công tại Croatia, phân tích các ưu nhược điểm và cuối cùng nhấn mạnh các yêu cầu chính của việc cải cách quản lý công sản tại Croatia gồm: (1) Tăng cường hệ thống thông tin tài sản công, đăng ký tài sản đảm bảo nguyên tắc minh bạch; (2) Phân loại rõ ràng các loại tài sản công; (3) Theo dõi trên sổ sách; (4) Xây dựng kế hoạch và xây dựng danh mục đầu tư tài sản công; (5) Đảm bảo tính tuân thủ khi quản lý và sử dụng tài sản công theo quy định pháp luật; (6) Sử dụng phương pháp đánh giá chi phí và kết quả đầu ra trong quản lý công sản. 2
- 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Tài sản công và quản lý tài sản công có vai trò rất quan trọng, do vậy luôn là vấn đề không chỉ được các cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam chú trọng mà còn được các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế quan tâm nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Hùng [14] hay đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp” của Phạm Đức Phong [15] đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản công, quản lý tài sản công và cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Các tác giả cũng chỉ ra những mặt còn tồn tại của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp thời gian qua và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Một số tác giả như Trần Văn Giao “Góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp” [13]; La Văn Thịnh “Sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” [21] đã khái quát và chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa đơn vị sự nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về chức năng, nhiệm vụ, kinh phí hoạt động và hoạt động quản lý, sử dụng tài sản công. Với hệ thống số liệu phong phú, các tác giả đã đánh giá tình hình quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2010, từ đó đề ra những giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả, tiết kiệm tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Tác giả Nguyễn Văn Xa “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý tài sản công giai đoạn 2001-2010” [28] trên cơ sở nghiên cứu cơ chế quản lý tài sản công từ năm 1995-2000, tác giả đã đề xuất các giải pháp tổng thể để đổi mới cơ chế quản lý tài sản công giai đoạn 2001-2010. Có thể nói ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý tài sản công đã xuất hiện từ sớm và khá bài bản, đảm bảo cơ sở lý thuyết cho quá trình tổ chức quản lý tài sản công. Ở trong nước, với những mục đích nghiên cứu khác nhau, các tác giả tiếp cận vấn đề quản lý tài sản công hoặc ở tầm vĩ mô chung cho cả đất nước, hoặc khái quát chung cho khu vực hành chính sự nghiệp nên chưa phân tích cụ thể mối quan hệ giữa quản lý tài sản công 3
- với các nội dung khác của các đơn vị sự nghiệp công lập. Chính vì thế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu để làm sáng tỏ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ thực trạng quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài sản, tổng hợp kinh nghiệm quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam và Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2014-2018, chỉ ra những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại trong quản lý, phân tích nguyên nhân của tồn tại. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý tài sản công không phải là nhà đất (bất động sản) ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. - Về không gian: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. - Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên trên cơ sở lý luận chung của chủ nghĩa Mác-Lênin để xem xét vai trò của hoạt động quản lý tài sản công nói chung, quản lý tài sản công tại khu vực sự 4
- nghiệp khoa học công nghệ công lập nói riêng. Các nghiên cứu thực tiễn còn dựa trên quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để làm rõ cơ sở lý luận của nội dung và quy trình thực hiện quản lý tài sản công nói chung, quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập nói riêng. - Phương pháp thống kê tỷ lệ và so sánh đối chứng: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp của Viện Khoa học Nông nghiệp từ năm 2014-2018, kết hợp với phân tích tỷ lệ và so sánh đối chứng nhằm đánh giá thực trạng, rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở khung lý thuyết và phân tích thực trạng, luận văn làm rõ bối cảnh tác động đến quản lý tài sản công tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn góp phần bổ sung căn cứ về lý luận quản lý tài sản công nói chung. 6.2. Về thực tiễn Thông qua nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này tại đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP 1.1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài sản công Tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi mặt đời sống của con người và cùng với sự phát triển của lịch sử loài người thì khái niệm về tài sản ngày càng được mở rộng. Nhiều nhà kinh tế học, luật học cho rằng: Tài sản theo nghĩa hiện đại là một khái niệm tổng hợp bao gồm của cải, vật chất và những quyền lợi dân sự đi kèm của cải vật chất. Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 105, năm 2015) [19] xác định: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Quyền tài sản có nội dung là của cải vật chất, là quyền lợi được thể hiện thành lợi ích kinh tế, thường có thể dùng tiền tệ để đo lường, bao gồm tất cả những quyền lợi như quyền đối với vật chất, quyền đối với nợ, quyền thừa kế, trong đó chủ yếu là quyền sở hữu và được sự bảo hộ của Hiến pháp và pháp luật. Sự tồn tại của tài sản luôn gắn liền với quyền sở hữu tài sản (bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản) của một chủ thể nhất định. Ở nước ta với nền kinh tế nhiều thành phần và chế độ sở hữu khác nhau, thì tài sản bao gồm tài sản thuộc sở hữu tư nhân, tài sản thuộc sở hữu cộng đồng và tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Theo Bộ luật Dân sự (2015) thì có 3 hình thức sở hữu, bao gồm: (1) sở hữu toàn dân; (2) sở hữu riêng; (3) sở hữu chung [19]. Mỗi một hình thức sở hữu đều thể hiện các quan hệ chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của một chủ thể nhất định đối với một tài sản; chủ thể này có thể là cá nhân, có thể là nhiều cá nhân, cũng có thể là các cơ quan công quyền. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước trước hết là các tài sản được hình thành thông qua quốc hữu hóa hoặc do đầu tư, mua sắm bằng nguồn Ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc có nguồn gốc NSNN, kế đến là những tài sản do thiên tạo và các tài sản nhân tạo khác được pháp luật quy định là tài sản của Nhà nước. Điều 197 Bộ 6
- luật Dân sự (năm 2015) và Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) đã quy định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Cũng liên quan đến tài sản Nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (năm 2013) định nghĩa: Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ NSNN hoặc do pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định [18]. Từ các nghiên cứu trên, tài sản công được hiểu là: Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm tài sản hình thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN; Tài sản được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp, tặng cho Nhà nước; Các tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thông qua quốc hữu hóa hoặc quy định bằng pháp luật như: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; Tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng. Các tài sản công chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình quản lý sử dụng theo đúng các quy định hiện hành. 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập Sự nghiệp: Là chỉ những hoạt động có lợi ích chung và lâu dài cho xã hội. Vì vậy, khi nói đến hoạt động sự nghiệp là nói đến quá trình tổ chức thực hiện những hoạt động có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội. Đơn vị sự nghiệp: Là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận. 7
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Là đơn vị do Nhà nước thành lập, nhằm thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định trong những lĩnh vực nào đó, được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động và được thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động. Đơn vị sự nghiệp công lập phải hội tụ các điều kiện: là cơ quan do Nhà nước thành lập; Không thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; Chỉ sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cộng theo nhiệm vụ Nhà nước giao; Phải mở tài khoản tại kho bạc để quản lý các nguồn kinh phí và hạch toán theo quy định về quản lý tài chính công. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Là một bộ phận tài sản công mà Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng để thực hiện nhiệm vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ công phục vụ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhân dân, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3. Phân loại tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập Việc phân loại tài sản công nói chung và tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng nhằm mục đích đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả đối với từng loại tài sản. Dựa trên các tiêu chí khác nhau thì việc phân loại tài sản công trong đơn vị sự nghiệp cũng khác nhau, thông thường có các cách phân loại tài sản hay được sử dụng như sau: - Căn cứ hình thái tồn tại của tài sản công: có thể chia thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản hữu hình là loại tài sản có hình thái vật chất giá trị và nhìn thấy được. Tài sản vô hình là các tài sản tồn tại dưới dạng không nhìn thấy, nhưng cũng có thể đem lại lợi ích cho người sở hữu nó (chẳng hạn như bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả...). - Căn cứ theo cấp quản lý, tài sản công trong đơn vị sự nghiệp gồm: Tài sản công do Chính phủ quản lý (gồm tài sản công do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương quản lý); Tài sản công do các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; Tài sản công do các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) quản lý; Tài 8
- sản công do các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp xã, phường, thị trấn quản lý. - Căn cứ cách thức hình thành: có thể chia thành tài sản công được nhà nước trực tiếp đầu tư tạo nên và tài sản công được gián tiếp sở hữu. Tài sản công được nhà nước đầu tư tạo nên chủ yếu là các tài sản được hình thành từ NSNN và các nguồn lực tài chính có nguồn gốc NSNN. Tài sản công được gián tiếp sở hữu trong các đơn vị sự nghiệp là các tài sản có được không qua các kênh đầu tư của nhà nước (chẳng hạn các tài sản được tài trợ, biếu tặng, thu phạt). - Căn cứ vào công dụng của tài sản khi khai thác, sử dụng, có thể chia tài sản trong đơn vị sự nghiệp thành các loại sau: + Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất đai. + Phương tiện vận tải: xe ô tô phục vụ công tác (bao gồm xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô dùng chung và xe ô tô chuyên dùng) và các phương tiện vận tải khác. + Máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác. - Căn cứ theo đặc điểm hao mòn của tài sản, tài sản công trong đơn vị sự nghiệp được phân loại thành tài sản hao mòn là những tài sản sau khi sử dụng bị mất đi tính chất, hình dạng và tính năng ban đầu theo thời gian như: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển...) và tài sản không bị hao mòn (là những tài sản sau khi sử dụng cơ bản vẫn giữ được hình dạng ban đầu, được sử dụng nhiều lần, khấu hao trong thời gian dài, chẳng hạn như đất đai). - Căn cứ đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản, người ta chia tài sản trong đơn vị sự nghiệp thành tài sản cố định và tài sản khác (tài sản rẻ tiền, mau hỏng) hoặc bất động sản (là các tài sản không di dời được như: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng gắn với đất đai) và động sản (là những tài sản không phải bất động sản như: phương tiện vận chuyển, trang thiết bị làm việc). - Căn cứ tính chất kinh tế của tài sản công: có thể chia thành tài sản công sử dụng cho kinh doanh và tài sản công không kinh doanh. Tài sản công sử dụng cho kinh doanh là tài sản sử dụng để tạo ra nguồn thu tài chính, được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Tài sản công không kinh doanh là các tài sản được sử 9
- dụng để duy trì hoạt động, thực hiện các chức năng được giao của đơn vị sự nghiệp. - Trong thực tiễn, để quản lý tài sản trong đơn vị sự nghiệp công lập, người ta áp dụng cách phân loại mang tính tổng hợp để phân chia tài sản công thành: + Tài sản cố định, bao gồm: Trụ sở làm việc (bất động sản), phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác; + Tài sản khác (không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định). Việc quy định một tài sản được xác định là tài sản cố định dựa trên hai tiêu chuẩn chủ yếu là giá trị và thời hạn sử dụng. 1.1.4. Đặc điểm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập - Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập được hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước: Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước và bàn giao cho đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng (đất đai, tài sản được bàn giao từ chế độ cũ), tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ NSNN cấp. Ngoài ra, do đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn hình thành tài sản công có được còn do: tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân; nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp; nguồn vốn vay của các quỹ hỗ trợ phát triển hay các ngân hàng; các nguồn quỹ của đơn vị sự nghiệp được trích lập theo quy định của pháp luật (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp)... Những tài sản này tuy Nhà nước không đầu tư trực tiếp nhưng trước khi giao các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng thì đều phải làm thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà nước, giá trị các tài sản đó đều được ghi thu hoặc ghi thu, ghi chi cho NSNN. - Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật: Tài sản công nói chung và tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập hầu hết được đầu tư từ NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN, có nguồn gốc hình thành từ tiền thuế mà người trả thuế đã nộp, do đó nó phải được quản lý và sử dụng theo pháp luật. - Quyền sử dụng tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập có sự tách rời khỏi quyền sở hữu: Quyền sở hữu của một tài sản bao gồm quyền chiếm hữu (là 10
- quyền nắm giữ, quản lý tài sản), quyền sử dụng (là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản) và quyền định đoạt (là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó) của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp đều thuộc sở hữu nhà nước, là một loại hình thức sở hữu đặc biệt (ở nước ta hiện nay sở hữu nhà nước được hiểu là sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện), trong khi đó quyền sử dụng tài sản công trong đơn vị sự nghiệp được thực hiện bởi từng đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao tài sản để phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao. Tính chất tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản là một đặc điểm hết sức quan trọng, có thể dẫn tới những khó khăn trong quản lý tài sản công khi “Người sở hữu tài sản” (Nhà nước đại diện) trao một số quyền quản lý nhất định đối với tài sản cho “Người khác” (các đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản) nhằm phục vụ lợi ích, mục đích của chủ sở hữu, nhưng người trực tiếp sử dụng tài sản không hành động vì lợi ích của chủ sở hữu mà vì chính bản thân họ. - Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập rất đa dạng, được phân bố rộng trên phạm vi cả nước, do nhiều chủ thể quản lý, sử dụng và trình độ quản lý, sử dụng của các chủ thể rất khác nhau: Có loại tài sản được sử dụng trong hầu hết các đơn vị sự nghiệp (chẳng hạn: trụ sở làm việc, xe ô tô, máy tính, máy photo,...) nhưng cũng có loại tài sản chỉ có một số đơn vị sự nghiệp sử dụng cho hoạt động, nhiệm vụ đặc thù theo ngành, lĩnh vực sự nghiệp mà đơn vị hoạt động (chẳng hạn như thiết bị y tế đối với đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế, thiết bị thí nghiệm trong một số đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh khoa học công nghệ). Vì vậy, cần phải có mô hình, cơ chế, chính sách quản lý phù hợp với từng loại tài sản, từng loại hình chủ thể quản lý, sử dụng. - Giá trị của tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập giảm dần trong quá trình sử dụng: Phần giá trị giảm dần đó được xem là yếu tố chi phí tiêu dùng công để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công, không thể trực tiếp thu hồi được phần giá trị hao mòn của các tài sản qua quá trình sử dụng, mà phần lớn thu hồi gián tiếp qua phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước hoặc qua hiệu quả hoạt động của các hoạt động sự nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. 11
- - Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp luôn đối mặt với nguy cơ bị xâm phạm trong quản lý và sử dụng: Dưới góc độ quản lý nhà nước, tài sản công trong đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, nhưng tài sản đó thường được giao cho cá nhân quản lý hoặc sử dụng. Điều này dễ dẫn tới tình trạng “bi kịch của đất công” của quyền tài sản công (theo nghiên cứu của Garrett Hardin chỉ hiện tượng các tài sản dùng chung được phép sử dụng tự do dẫn tới việc khai thác bừa bài, kiệt quệ, lãng phí các tài sản công [30]). - Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là nền tảng vật chất quan trọng cho việc đảm bảo các lợi ích công, đồng thời là nguồn lực thiết yếu để đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các nhà nước: Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp giúp nhà nước cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu, lợi ích của quần chúng nhân dân, góp phần tạo ra một xã hội công bằng, ổn định. Sử dụng tài sản công vào giáo dục, văn hóa, khoa học kĩ thuật giúp con người phát triển, duy trì những giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội, làm cho xã hội ngày một tốt đẹp hơn. Tài sản công còn được Nhà nước sử dụng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có tác dụng điều tiết khoảng cách phân hóa giàu và nghèo trong xã hội, góp phần đảm bảo sự công bằng của xã hội, ... 1.2. Quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập 1.2.1. Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập Đơn vị khoa học công nghệ công lập: Là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập: - Là một đơn vị khoa học công nghệ thống nhất, đồng bộ và được phân bố hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển khoa học công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; - Gắn kết công tác tổ chức khoa học công nghệ với cơ sở đào tạo và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; 12
- - Bảo đảm thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực khoa học công nghệ quốc gia, chú trọng những lĩnh vực khoa học công nghệ phục vụ trực tiếp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; - Bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học công nghệ ưu tiên, trọng điểm. 1.2.2. Quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập Nhà nước là chủ sở hữu của mọi tài sản công, nhưng chủ thể trực tiếp khai thác, sử dụng tài sản công là các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Chính vì thế, để thực hiện vai trò chủ sở hữu tài sản của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản công nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn tài sản công một cách tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước không thể thực hiện quản lý trực tiếp đối với toàn bộ quá trình hình thành, khai thác, sử dụng, kết thúc tài sản của tất cả các cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp sử dụng tài sản mà quản lý thông qua ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan đến quản lý tài sản công và thực hiện phân cấp quản lý tài sản công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng. Ở Việt Nam, chủ thể giúp Nhà nước quản lý tài sản công được xác định là hệ thống cơ quan công sản: Cục quản lý công sản trực thuộc Bộ Tài chính, phòng Quản lý công sản thuộc Sở Tài chính chính tại các địa phương và các bộ phận, phòng, ban chuyên trách quản lý tài sản công được giao tại các Bộ, ngành Trung ương. Mỗi một chủ thể quản lý đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ khác nhau để giúp Nhà nước thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý tài sản công như xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài sản công; thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản công; điều tiết, bố trí sử dụng tài sản công theo các quy định về tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành; kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản công. Đối tượng của quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập là những tài sản được Nhà nước giao cho các đơn vị này sử 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn