intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

25
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 31 01 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN HÀ NỘI, NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Đỗ Thị Kim Tiên. Luận văn chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Hà Nội, tháng năm 2022 TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thu Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn Thạc sỹ này, tôi nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Thị Kim Tiên, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, cô đã tạo mọi điều kiện, động viên và trợ giúp tôi, đặc biệt là truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của cô để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy, các cô Khoa đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý Kinh tế Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, BHXH thành phố Hà Nội, BHXH Việt Nam đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu và để tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, động viên, cổ vũ tôi những lúc tôi gặp khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Trân trọng cảm ơn !
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ................................................................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội ....................................................... 7 1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ........................................................... 7 1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................... 11 1.1.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................... 12 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và vai trò quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................................................................................... 13 1.2.1. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................... 13 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 15 1.2.3. Vai trò của quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc........................ 16 1.3. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................. 19 1.3.1. Đối tượng tham gia ...................................................................... 19 1.3.2. Mức đóng và phương thức đóng ................................................. 20 1.3.3. Tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............... 23 1.3.4. Lập kế hoạch thu ......................................................................... 23 1.3.5. Quản lý quỹ thu ........................................................................... 24 1.3.6. Kiểm tra, giám sát thu ................................................................. 26 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ......... 28
  6. 1.4.1. Chỉ tiêu về số tiền và tỷ lệ tăng tiền thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ......28 1.4.2. Chỉ tiêu về số lượng và tỷ lệ tăng số đơn vị sử dụng lao động tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................................ 28 1.4.3. Số lượng và tỷ lệ tăng lao động tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................................................................................... 28 1.4.4. Tiền nợ và tỷ lệ nợ Bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................. 28 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .....29 1.5.1. Các nhân tố bên trong cơ quan Bảo hiểm xã hội .......................... 29 1.5.2. Các nhân tố bên ngoài cơ quan Bảo hiểm xã hội.......................... 31 1.6. Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một số huyện và bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .......................................................................... 35 1.6.1. Kinh nghiệm trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................ 35 1.6.2. Bài học rút ra cho huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ................. 38 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 39 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................................................ 40 2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội 40 2.1.1. Khái quát về huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.......................... 40 2.1.2. Đặc điểm đất đai .......................................................................... 41 2.1.3. Cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hoá - lịch sử .......................... 42 2.1.4. Đặc điểm về lao động .................................................................. 42 2.2. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh .......................................................................................................... 46 2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh ................................................................................................... 48
  7. 2.3.1 Chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh .......................... 48 2.3.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh. ............. 49 2.3.3. Chức năng nhiệm vụ của các tổ nghiệp vụ ................................... 50 2.4. Phân tích thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ............... 51 2.4.1. Quản lý phương thức và tỷ lệ thu Bảo hiểm xã hội ...................... 51 2.4.2. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................................................ 55 2.4.3. Tổ chức thu Bảo hiểm xã hội ....................................................... 57 2.4.4. Quản lý quỹ thu ........................................................................... 59 2.4.5. Kiểm tra, giám sát quản lý thu ..................................................... 61 2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ......... 65 2.5.1. Các chỉ tiêu về số tiền và tỷ lệ tăng tiền thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................................................................... 65 2.5.2. Số nợ và tỷ lệ nợ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................. 67 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .................................... 68 2.6.1. Những ưu điểm ............................................................................ 68 2.6.2. Hạn chế ....................................................................................... 70 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 77 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................. 78 3.1 Mục tiêu, phương hướng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ......................................................... 78 3.1.1. Mục tiêu ...................................................................................... 78 3.1.2. Phương hướng ............................................................................. 80
  8. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .................................... 82 3.2.1. Mở rộng hoạt động thông tin, tuyên truyền thuyết thực và có hiệu quả .82 3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho nhân lực làm quản lý thu Bảo hiểm xã hội .................................................................. 85 3.2.3. Khai thác mở rộng đối tượng, hình thức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...87 3.2.4. Quản lý quỹ lương trích nộp Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............... 91 3.2.5. Phối hợp với các ban ngành về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..... 92 3.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................... 95 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 102 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 104
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa đầy đủ BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH BHXH BHYT Bảo hiểm y tế FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài HCSN Hành chính sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân HĐLĐ Hợp đồng lao động MSLĐ Mất sức lao động NLĐ Người lao động NSNN Ngân sách Nhà nước SDLĐ Sử dụng lao động TNLĐ-BNN Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp UBND Ủy ban nhân dân
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................... 22 Bảng 2.1. Số đơn vị tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Mê Linh giai đoạn 2016-2020 ..................................................................................... 52 Bảng 2.2. Số người tham gia BHXH bắt buộc chia theo khối quản lý tại BHXH huyện Mê Linh giai đoạn 2016-2020 ................................................ 53 Bảng 2.3. Tổng quỹ lương và mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh giai đoạn 2016-2020 ........................................ 56 Bảng 2.4. Số phải thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh ....................................................................................................... 57 Bảng 2.5. Thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh giai đoạn 2016-2020 ...................................................... 58 Bảng 2.6. Số lượng các đơn vị đã kiểm tra danh sách người lao động tham gia BHXH bắt buộc ............................................................................................ 63 Bảng 2.7: Số thu lãi do truy thu và phạt chậm đóng từ năm 2016-2020 ........ 64 Bảng 2.8. Thực hiện thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh giai đoạn 2016-2020 ...................................................................... 65 Bảng 2.9. Tỷ lệ người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh giai đoạn 2016-2020 ........................................ 66 Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc giai đoạn 2016-2020 .................. 67
  11. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách BHXH là động lực phát triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động đã tích cực triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BHXH và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tại Điểm 1 Mục I Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020, đã nêu BHXH và BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội; Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân. Tại Điểm 1, Mục II Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiếp tục khẳng định quan điểm: BHXH là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước. 1
  12. Phát triển hệ thống chính sách BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; huy động các nguồn lực xã hội theo truyền thống tương thân tương ái của dân tộc; hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hoà các nguyên tắc đóng - hưởng; công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững. Cải cách chính sách BHXH vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển và phải đặt trong mối tương quan với đổi mới, phát triển các chính sách xã hội khác, nhất là chế độ tiền lương, thu nhập, trợ giúp xã hội để mọi công dân đều được bảo đảm an sinh xã hội. Phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách BHXH bảo đảm tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn, củng cố niềm tin và sự hài lòng của người dân cũng như các chủ thể tham gia BHXH. Thực hiện tốt chính sách BHXH là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân. Hệ thống tổ chức BHXH từng bước được đổi mới, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, phát huy được vai trò, tính hiệu quả trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách và quản lý Quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, toàn ngành BHXH Việt Nam đã tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT nói chung và thực hiện công tác thu BHXH, BHYT đạt được kết quả to lớn. Kết quả năm 2021 số người tham gia BHXH đạt 16,578 triệu người, chiếm khoảng 33,3% lực lượng lao động trong độ tuổi (trong đó: BHXH bắt buộc khoảng 15,239 triệu người, BHXH tự nguyện khoảng 1,338 triệu người); Số người tham gia BHYT đạt 88,827 triệu người, đạt tỷ lệ bao phủ 91% dân số; Số người tham gia BHTN đạt 13,537 triệu 2
  13. người, chiếm khoảng 27,19% lực lượng lao động trong độ tuổi. Số tiền thu BHXH đạt 266.504 tỷ đồng, số tiền thu BHYT là 105.270 tỷ đồng, số tiền thu BHTN đạt 16.995 tỷ đồng, thu lãi phạt chậm đóng 489 tỷ đồng. Việc tham gia BHXH, BHYT, BHTN được thực hiện nhanh, thuận tiện, với thủ tục hành chính ngày càng được rút gọn (hiện tại chỉ còn 04 thủ tục). Dữ liệu thu được quản lý tập trung, các nghiệp vụ công tác thu được thực hiện trên môi trường mạng. Giao dịch hồ sơ điện tử trong công tác thu đạt cấp độ 3, cấp độ 4 được đẩy mạnh. Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện công tác thu BHXH, BHYT, BHTN thời gian qua còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Hiện nay vẫn còn nhiều đơn vị, doanh nghiệp chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, tập trung ở khối ngoài quốc doanh, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động làm việc trong các cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, lao động làm việc theo chế độ linh hoạt. Tỷ lệ người lao động tham gia BHXH mới đạt 33,3% so với lực lượng lao động. Mặc dù việc thực hiện công tác thu, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN được quan tâm đặc biệt; tuy nhiên, do khối lượng công việc phát sinh hàng năm rất lớn, trong khi đó biên chế làm công tác BHXH, BHYT nói chung và công tác thu nói riêng không được bổ sung, do thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Ngoài ra, hiện nay có 02 nhóm đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT bắt buộc rất đặc thù là người lao động làm việc tại cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam (hiện nay, người lao động Việt Nam làm việc tại các cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam có khoảng trên 11.000 3
  14. người thuộc đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, nhưng mới chỉ có trên 3.000 người đang tham gia BHXH, BHYT) và người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (toàn quốc có trên 750.000 doanh nghiệp đang hoạt động, số doanh nghiệp nhỏ khoảng 118.000 đơn vị; số doanh nghiệp siêu nhỏ khoảng 513.000 đơn vị), có số người lao động đang tham gia BHXH, BHYT với tỷ lệ thấp. Đối với lao động Việt Nam làm việc trong các cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế, do đặc thù ngoại giao, đối ngoại của các cơ quan, tổ chức này, cơ quan BHXH khó tiếp cận để tuyên truyền, hướng dẫn, yêu cầu tham gia BHXH, BHYT bắt buộc. Do vậy, để đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, phấn đấu hoàn thành mục tiêu theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020 và Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH thì việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” mang tính thiết thực nhằm đưa ra những giải pháp đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHXH, tăng cường công tác quản lý nhà nước về thu BHXH như: Mở rộng đối tượng tham gia BHXH, thu đủ, thu đúng đối tượng, thu kịp thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giảm nợ đọng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. 4
  15. 2.2. Nhiệm vụ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua; Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc (không bao gồm Bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế). Về không gian: Tại Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh. Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin: nghiên cứu Luật BHXH năm 2014; Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn thực hiện luật BHXH năm 2014 (Nghị định 115/NĐ-CP ngày 11/11/2015, Nghị định 01/NĐ-CP ngày 05/01/2016, Thông tư 59/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2015) và các số liệu báo cáo hàng năm về công tác thu BHXH bắt buộc và quản lý thu tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020. 5
  16. 4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê Phân tích số liệu theo biến động thời gian tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Phân tích số liệu sơ cấp theo thời điểm nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu đã đặt ra. 5. Đóng góp của luận văn Về lý luận: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH. Về thực tiễn: đề tài của luận văn nghiên cứu về một trong những nhiệm vụ thường xuyên của ngành BHXH, đặc biệt là BHXH bắt buộc đã và đang có những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, tháo gỡ để góp phần phát triển bền vững sự nghiệp BHXH, đáp ứng được yêu cầu hiện tại cũng như thực hiện mục tiêu " Bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động". Những giải pháp được đề xuất và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền có thể tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2: Thực trạng về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 6
  17. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội Lịch sử phát triển BHXH cho thấy BHXH ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê và giới chủ tư bản. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến. Tuy nhiên, người lao động (NLĐ) bị bóc lột và bị đối xử không công bằng. Giờ làm việc của họ thường bị kéo dài và cường độ lao động rất cao nhưng tiền công được trả rất thấp. Hiện tượng ốm đau, tai nạn lao động xảy ra phổ biến. Và với tiền công được trả đó họ không thể đảm bảo cuộc sống của mình cũng như gia đình mình. Thêm vào đó, nhà nước cũng như giới chủ không hề quan tâm hay giúp đỡ họ. Đứng trước tình hình đó giai cấp công nhân đã liên kết lại với nhau để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các quỹ cứu trợ người ốm, người bị tai nạn; lập các tổ chức tương tế và vận động mọi người tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ như: đòi tăng lương giảm giờ làm; thành lập các tổ chức công đoàn và sau này là đấu tranh có tổ chức nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp công nhân không đòi được quyền lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày càng trầm trọng và sâu sắc. Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đối với người làm thuê. Nhận thức được lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều tham gia. 7
  18. Ngoài nguồn đóng góp của giới chủ, thợ để hình thành quỹ còn có sự tham gia đóng góp bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Nguồn quỹ này nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ khi không may gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó chính là nguồn gốc sự ra đời của BHXH. Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp về nhiều vấn đề giữa giới chủ và giới thợ, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức về BHXH của NLĐ ngày càng được nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những “sự kiện xã hội” hoặc không may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH với tư cách là một thiết chế xã hội, thì những tranh chấp cũng như những khó khăn mới được giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài người trong quá trình phát triển: Sự chia sẻ (sự san sẻ, sự chia nhỏ rủi ro). Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết được BHXH. Từ khía cạnh kinh tế thì tham gia BHXH và được BHXH là sự phản ánh một quy luật có tính khách quan: quy luật cung - cầu. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc đã nêu. 8
  19. Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội nhằm giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp lao động và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội và sự ổn định quốc gia. Dưới góc độ quản lý: BHXH là một công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội. Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm, thay thế một phần thu nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập. Theo tổ chức lao động thế giới (ILO) thì BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Theo Luật BHXH năm 2014 1(Khoản 1, Điều 3): BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH, cho thấy BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi 9
  20. họ gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, chết… dựa trên cơ sở hình thành quỹ tài chính dưới sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự bảo hộ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Luật BHXH năm 2014, có 2 loại hình BHXH: BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người SDLĐ phải tham gia. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản chất của chính sách, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già hoặc chết. BHXH là chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây là hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Nguồn quỹ để thực hiện chế độ BHXH do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đây chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0