Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
lượt xem 12
download
Luận văn này hướng tới mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH trong giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, tìm ra hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––– TRẦN HẢI YẾN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––– TRẦN HẢI YẾN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thanh Hà THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, tháng năm 2019 Tác giả luận văn Trần Hải Yến
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là TS Dương Thanh Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cán bộ và nhân viên tại BHXH huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng, kinh nghiệm thực tiễn của bản thân vẫn còn thiếu sót và hạn chế nên trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được góp ý tận tình của bạn bè đồng nghiệp và Thầy giáo, Cô giáo trong Hội đồng đánh giá luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 HỌC VIÊN Trần Hải Yến
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................2 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH ........4 1.1. Khái quát chung về BHXH và quản lý thu BHXH ..............................................4 1.1.1. Khái quát chung về BHXH ...............................................................................4 1.1.2. Quản lý thu BHXH..........................................................................................12 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH .................................................30 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH ...............................................................32 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số địa phương ...............................32 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH cho huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .....34 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................36 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................36 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................36 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .......................................................38 2.2.3. Phương pháp phân tích ....................................................................................38 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI ...................................................................41
- iv 3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................41 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Bát Xát ...................................................41 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bát Xát ........................................................43 3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .....................................................45 3.2. Khái quát về BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............................................45 3.2.1. Thông tin chung về BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...............................45 3.2.2. Vị trí, chức năng của BHXH huyện Bát Xát ...................................................46 3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bát Xát ...........................................47 3.2.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bát Xát .....................................................49 3.3. Thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .........51 3.3.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH ....................................................................51 3.3.2. Quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .......................55 3.3.3. Thanh tra, kiểm tra ..........................................................................................74 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................................78 3.4.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................78 3.4.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................83 3.5. Đánh giá về công tác quản lý BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ......86 3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................86 3.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .....................................................................87 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI.................................................90 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ..............................90 4.1.1. Quan điểm quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai......90 4.1.2. Định hướng, mục tiêu quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................................90 4.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................................93
- v 4.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp.................................................................................93 4.2.2. Nhóm giải pháp gián tiếp ..............................................................................101 4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................105 4.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ...............................................................105 4.3.2. Đối với BHXH Việt Nam..............................................................................105 4.3.3. Đối với BHXH tỉnh Lào Cai .........................................................................106 KẾT LUẬN ............................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................108 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ASXH An sinh xã hội 2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHXH bảo hiểm xã hội 4 BHXHBB BHXH bắt buộc 5 BHYT Bảo hiểm y tế 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 DN Doanh nghiệp 8 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 9 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10 DNVDTNN Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài 11 ĐVT Đơn vị tính 12 HCSN Hành chính sự nghiệp 13 HĐLĐ Hợp đồng lao động 14 HTX Hợp tác xã 15 LĐLĐ Liên đoàn lao động 16 LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội 17 NĐ Nghị định 18 NLĐ NLĐ 19 NSDLĐ Người sử dụng lao động 20 NSNN Ngân sách nhà nước 21 TNLĐ - BNN Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 22 TTHC Thủ tục hành chính 23 UBND Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ..............................43 Bảng 3.2: Chỉ tiêu thu BHXH huyện Bát Xát giai đạn 2015 - 2017.........................53 Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về lập kế hoạch thu BHXH ...........................................54 Bảng 3.4: Số lượng ĐVSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017......................................................................56 Bảng 3.5: Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý tại BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ........................................57 Bảng 3.6: Số lượng LĐ tham gia BHXH tại BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................58 Bảng 3.7: Số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc phân theo khối quản lý tại BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ........................................60 Bảng 3.8: Mức đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ ..................................................62 Bảng 3.9: Tổng quỹ lương và mức đóng BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Bát Xát ...................................................................................................63 Bảng 3.10: Mức tiền lương thực tế của NLĐ trên địa bàn huyện Bát Xát ...............64 Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác quản lý thu BHXH ...................................66 Bảng 3.12: Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối ngành, loại hình quản lý giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................69 Bảng 3.13: Số nợ đọng BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 .....................72 Bảng 3.14: Số cuộc thanh tra, kiểm tra BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................75 Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra ....................................76 Bảng 3.16: Kết quả khảo sát đối với ĐVSDLĐ và NLĐ về mức độ hiểu biết chính sách BHXH ..................................................................................78 Bảng 3.17: Kết quả khảo sát đối với ĐVSDLĐ và NLĐ về chất lượng phục vụ của cán bộ tại BHXH huyện Bát Xát .....................................................84 Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH ................................................................................85
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT đối với NLĐ ..................................................25 Hình 3.1: Hệ thống BHXH tỉnh Lào Cai ..................................................................46 Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................................................................................49 Hình 3.3. Quy trình thu BHXH .................................................................................67 Hình 3.4: Quy trình quản lý nợ tại BHXH huyện Bát Xát ........................................70 Hình 3.5: Trình độ cán bộ làm việc tại BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...........83 Hình 4.1: Quy trình lập kế hoạch thu BHXH ...........................................................93
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hoạt động do nhà nước tổ chức thực hiện và quản lý, không vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố quản lý luôn được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu BHXH. Nó không chỉ quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH như thế nào mà còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng cho NLĐ (NLĐ) khi tham gia vào hệ thống BHXH . Thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có hưởng từ đó đặt ra yêu cầu đối với thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Do vậy, thu BHXH là một khâu quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ BHXH. Để quỹ BHXH được cân đối ổn định và phát triển lâu dài, công tác thu BHXH phải được đặt trong tổng thể các chính sách và nội dung phát triển kinh tế-xã hội. Thu BHXH muốn đạt hiệu quả cao thì việc tìm ra các giải pháp tăng cường nâng cao công tác quản lý thu BHXH là vô cùng quan trọng để công tác quản lý thu được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, khoa học trong cả hệ thống, từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, tổ chức thu và quản lý tiền thu BHXH… BHXH huyện Bát Xát là tổ chức sự nghiệp BHXH cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của BHXH tỉnh Lào Cai, sự quản lý về mặt hành chính Nhà nước của UBND huyện Bát Xát, có nhiệm vụ quản lý thu và quản lý chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn khu vực. Trong thời gian vừa qua, quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát đã đạt được những kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: công tác lập kế hoạch thu BHXH còn chưa bao quát hết nguồn thu trên địa bàn huyện, vẫn còn tình trạng một số đơn vị, NLĐ trốn tránh tham gia BHXH, bộ máy tổ chức thu, nộp BHXH hoạt động chưa hiệu quả, tình trạng nợ đọng BHXH vẫn còn diễn ra,…. Để khắc phục những hạn chế nói trên, cần thiết phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể, chi tiết thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
- 2 những tồn tại, hạn chế đó để từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn thu BHXH, phát triển bền vững quỹ BHXH trên địa bàn huyện. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH trong giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, tìm ra hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát. 2.1. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH, công tác thu BHXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, tại BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH huyện Bát Xát trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Hoạt động quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH, thanh tra, kiểm tra của BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 – 2017; đề xuất giải pháp tăng nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát trong thời gian tới. 4. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn - Trên phương diện lý luận: luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH.
- 3 - Trên phương diện thực tiễn: luận văn đã luận giải thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát. Trên cơ sở nghiên cứu tình huống đặc thù là quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát, tác giả hy vọng luận văn sẽ là cơ sở thực tiễn để hoàn thiện các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH Việt Nam nói chung, của cơ quan BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai nói riêng, góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH cũng như đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu 04 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH 1.1. Khái quát chung về BHXH và quản lý thu BHXH 1.1.1. Khái quát chung về BHXH 1.1.1.1. Khái niệm Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ phận chính cấu thành hệ thống An sinh xã hội, là chính sách xã hội quan trọng của mỗi nước. Tuy nhiên, rất khó có một khái niệm chung về BHXH được tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào nhận thức của người dân, của Nhà nước, của tập quán lựa chọn và khả năng quản lý của mỗi loại rủi ro... trong từng nước. Vì vậy, trên bình diện quốc tế, khái niệm chung của tổ chức lao động quốc tế về ASXH cũng được sử dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có thể được hiểu khái quát: là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. (theo Công ước 102, 1952). Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội". Theo Luật BHXH của Việt Nam (2014): “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” Quan điểm này đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện đúng bản chất của BHXH. Tuy nhiên, tùy từng giác độ tiếp cận theo chuyên môn đã có cách hiểu khác nhau về BHXH. Ví dụ:
- 5 - Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng tiền đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, TNLĐ, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết. - Từ giác độ tài chính: BHXH là cách thức chia sẻ rủi ro về tài chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Từ giác độ quản lý vĩ mô: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 1.1.1.2. Bản chất, vai trò của BHXH a. Bản chất Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà NLĐ phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ. BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do NLĐ, người sử dụng lao động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ (riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50 % cho quỹ BHXH
- 6 đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất của chế độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội còn được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ - BNN. Tính chất xã hội trong chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền lương hưu thời gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lương bình quân đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương bình quân, đấy chính là phần xã hội mà người sử dụng lao động đã đóng góp vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác "lấy số đông bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất. Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo... đều bình đẳng về BHXH. Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
- 7 BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động; yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm NLĐ, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của NLĐ tiết kiệm được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển. BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó; hàng năm Nhà nước còn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn, nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già. (Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn Gia, 2009) b.Vai trò của BHXH Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH. Do
- 8 đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây: Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của NLĐ và gia đình khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm việc không may gặp phải rủi ro. Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, nó làm cho NLĐ yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và NLĐ, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của BHXH. Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NLĐ, người sử dụng lao động đối với Nhà nước. BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình, nó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có thể nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động đối với NLĐ thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó NLĐ có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn. Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH phụ thuộc
- 9 vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc "có đóng có hưởng" và "đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội... Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực chất đây là tiền của NLĐ tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi, được đầu tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh quan trọng. (Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn Gia, 2009) 1.1.1.3. Đối tượng của BHXH BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và nền kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đó ban hành đạo luật BHYT. Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối những năm 1920 mới có đạo luật về BHXH. BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do NLĐ bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu ... Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó. Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa tất cả những NLĐ.
- 10 Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ cũng có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của NN. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho NLĐ mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với NLĐ. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững. 1.1.1.4. Quỹ BHXH a. Khái niệm về quỹ BHXH. Theo quy định tại Khoản 04, Điều 03 Luật BHXH (2014) đưa ra khái niệm về Quỹ BHXH như sau: “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.” Như vậy, có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH. Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, … b. Nguồn hình thành quỹ. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: + NSDLĐ: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi đóng góp một phần
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn