intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

33
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình. Phân tích được thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017, từ đó chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu về quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––– PHÙNG VĂN TÌNH QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––– PHÙNG VĂN TÌNH QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo và qua liên hệ thực tế, tổng hợp số liệu từ Công ty nơi tôi làm việc dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này. Tác giả luận văn Phùng Văn Tình
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên khoa Kinh Tế - trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã có những giúp đỡ, đóng góp chân tình trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại trường, đặc biệt là trong giai đoạn làm luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện, do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Phùng Văn Tình
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu cứu ......................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 6 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH .................................................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ....................................... 8 1.1.1. Khái quát về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế hộ gia đình ................................. 8 1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ............................................................ 13 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình .................................. 26 1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của một số địa phương .... 26 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tỉnh Lào Cai.......... 32 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 35 2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 36 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ........................ 36
  6. iv 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tỉnh Lào Cai ..................................................................................................................... 37 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI............................................. 40 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ............................................... 40 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 40 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 42 3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................................................ 45 3.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai ....................................................... 46 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 46 3.2.2. Vị trí và chức năng của BHXH tỉnh Lào Cai .................................................. 47 3.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh Lào Cai........................................... 47 3.2.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Lào Cai ......................................................... 50 3.3. Thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai .................. 54 3.3.2. Lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình .............................................................. 55 3.3.3. Quản lý tổ chức thu BHYT hộ gia đình .......................................................... 60 3.3.4. Quyết toán thu BHYT hộ gia đình .................................................................. 73 3.3.4. Thanh tra, kiểm tra BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai ..................... 77 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai ...................................................................................................................... 81 3.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 81 3.4.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 85 3.5. Đánh giá về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai ..................................................................................................................... 91 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 91 3.5.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 92 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI ....................... 95 4.1 Dự báo về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020. ..................... 95
  7. v 4.1.1 Về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020 ................ 95 4.1.2 Về hệ thống y tế ............................................................................................... 96 4.2. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai ............................................................................. 97 4.2.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020 ................................................................... 97 4.2.2. Mục tiêu thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020 ............................................................................................................ 99 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai .................................................................................................. 100 4.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp............................................................................... 100 4.3.2. Nhóm giải pháp gián tiếp .............................................................................. 104 4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 109 4.4.1. Kiến nghị với BHXH Việt Nam.................................................................... 109 4.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Lào Cai ............................................................... 109 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 113 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 115
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Nội dung Giải thích 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHTNLĐ Bảo hiểm tai nạn lao động 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 BNN Bệnh nghề nghiệp 6 BTC Bộ tài chính 7 BYT Bộ Y tế 8 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 9 KCB Khám chữa bệnh 10 KTXH Kinh tế xã hội 11 NĐ Nghị định 12 NLĐ Người lao động 13 NQ Nghị quyết 14 NSDLĐ Người sử dụng lao động 15 NSĐP Ngân sách địa phương 16 NSNN Ngân sách nhà nước 17 QĐ Quyết định 18 TCKT Tổ chức kinh tế 19 TT Thông tư 20 TTLT Thông tư liên tịch 21 TW Trung ương 22 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017.................................. 44 Bảng 3.2: Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc BHXH tỉnh Lào Cai.................51 Bảng 3.3: Kế hoạch thu BHYT hộ gia đình tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 .....57 Bảng 3.4: Tỷ lệ bao phủ BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai ....................61 Bảng 3.5: Số lượng hộ gia đình tham gia BHYT tại các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017...............................................................62 Bảng 3.6: Mức đóng BHYT hộ gia đình qua các thời kỳ .........................................64 Bảng 3.7: Số đại lý và nhân viên đại lý xã, phường .................................................66 Bảng 3.8: Số điểm thu và nhân viên đại lý thu Bưu điện .........................................69 Bảng 3.9: Quyết toán thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................74 Bảng 3.10: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ......................................................................75 Bảng 3.11: Số cuộc kiểm tra về thu BHYT hộ gia đình giai đoạn 2015-2017 .........79 Bảng 3.12: Tình hình kiểm tra đột xuất, định kỳ của BHXH tỉnh Lào Cai ..............80 Bảng 3.13: Thông tin về đối tượng điều tra ..............................................................54 Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về lập dự toán thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai............................................................................................59 Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về tổ chức thu BHYT hộ gia đình ...............................71 Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về quyết toán thu BHYT hộ gia đình ..........................76 Bảng 3.17: Kết quả khảo sát hộ gia đình về mức độ hiểu biết đối với chính sách BHYT hộ gia đình ..................................................................................83 Bảng 3.18: Kết quả khảo sát hộ gia đình về các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHYT hộ gia đình ............................................................................87 Bảng 3.19: Biên chế người làm công tác thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai và BHXH các huyện trực thuộc ........................................86
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình thanh tra BHYT hộ gia đình ..................................................... 22 Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai ...............................................................40 Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 ..............43 Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Lào Cai ..................................................50 Hình 3.4: Quy trình lập dự toán thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai .....56 Hình 3.5: Quy trình kiểm tra của BHXH tỉnh Lào Cai .............................................78
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam chính sách BHYT chính thức được ban hành và thực hiện từ năm 1992. Qua khoảng thời gian dài thực hiện, chính sách pháp luật về BHYT từng bước được hoàn thiện, khẳng định tính đúng đắn và phù hợp trong sự lựa chọn chính sách tài chính, y tế thông qua BHYT góp phần xóa đói, giảm nghèo. Điều này càng có ý nghĩa khi mà cơ cấu bệnh tật ngày càng thay đổi theo chiều hướng gia tăng (nhiều loại bệnh mới, phức tạp, tỉ lệ người mắc các bệnh nan y ngày càng cao...), giá các dịch vụ y tế ngày càng tăng. Do vậy, BHYT toàn dân là một trong những giải pháp cho bài toán chống đói nghèo và bệnh tật hiện nay của người dân Việt Nam, trong đó có nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Như Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, khẳng định: “Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt tới sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già....”. Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 13/06/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, có nhiều điểm mới quan trọng, thể hiện sự nỗ lực tiến tới BHYT toàn dân của Đảng, Nhà nước, tạo điều kiện cho mọi người dân đều được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Một trong những nội dung quan trọng là quy định về việc tham gia BHYT theo hộ gia đình, nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho tất cả các thành viên trong gia đình và bảo đảm nguyên tắc chia sẻ rủi ro ngay từ trong gia đình nếu không may có bị ốm đau cần chi phí khám, chữa bệnh, phù hợp với mục tiêu tiến tới BHYT toàn dân đã được Đảng và Nhà nước ta xác định. Việc bắt buộc tham gia BHYT đối với toàn bộ thành viên hộ gia đình theo Luật BHYT hiện hành không chỉ giúp cho từng cá nhân, hộ gia đình giảm tải gánh nặng viện phí mà còn thể hiện tính nhân văn và trách nhiệm cộng đồng, là nghĩa vụ của mỗi thành viên. Thực tế triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua cho thấy: Số người dân thuộc diện phải tham gia BHYT theo hộ gia đình ngày càng tăng nhanh, gồm tăng từ nguồn tăng dân số tự nhiên, tăng dân số cơ học, tăng do giảm nghèo hàng năm từ 3-4% số hộ nghèo, tăng do các xã vùng thoát 135, người dân chuyển từ diện Nhà nước đóng BHYT sang tự đóng BHYT hộ gia đình. Trong khi đó số người dân đã tham gia BHYT hộ gia đình có tăng nhưng tốc độ tăng chậm so với tốc độ tăng dân số tự nhiên (Lào Cai khoảng 1,4%/năm) và tốc độ
  12. 2 hộ thoát nghèo thoát cận nghèo (Lào Cai khoảng 3%-4%/năm). Có một số lượng nhất định người dân sinh sống ở các xã thoát 135 sau khi không được Nhà nước hỗ trợ đã chuyển sang tham gia diện hộ gia đình (tự đóng phí) nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Có biểu hiện sự ỷ lại, trông chờ Ngân sách nhà nước bao cấp cho phí đóng BHYT ở nhân dân các xã thoát 135. Hoạt động quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian qua đã đạt được các kết quả quan trọng với sự tăng lên cả về số thu cũng như đối tượng tham gia BHYT hộ gia định. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh thời gian qua vẫn còn những tồn tại, hạn chế đó là: Công tác lập kế hoạch: hiện nay, công tác lập kế hoạch quý tại BHXH tỉnh Lào Cai mới chỉ đơn thuần là chia đều kế hoạch năm làm 04 quý, chưa phản ánh tính chu kỳ do phương thức nộp 03, 06, 12 tháng tạo ra. BHXH tỉnh Lào Cai chưa thực hiện việc hướng dẫn BHXH các huyện, thành phố lập dự toán thu nên BHXH các huyện, thành phố gặp khó khăn trong công tác lập dự toán, do đó ảnh hưởng tới độ chính xác của số liệu dự toán.Trong lập kế hoạch cho thấy có sự chênh lệch khá cao giữa số thực hiện với số kế hoạch, cho thấy dự báo số kế hoạch chưa tốt, chưa bám sát tình hình thực tế. Công tác tổ chức thu: Mặc dù số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình tăng nhanh nhưng tỷ lệ bao phủ vẫn khá thấp. Công tác thu BHYT hộ gia đình được triển khai dưới nhiều hình thức nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả thực sự. Sự phân bố các đại lý thu chưa hợp lý, chủ yếu tập trung vào các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, chưa coi trọng việc đặt các đại lý thu tại các địa phương khác có điều kiện kinh tế - xã hội kém hơn trong khi các địa phương này vẫn có 1 bộ phận người dân có thu nhập trung bình và khá. Hơn nữa, hiện nay các đại lý thu vẫn chủ yếu được đặt ở các vị trí trung tâm, đông dân cư, do đó chưa bao phủ được hết các đối tượng có khả năng tham gia. Công tác quyết toán: Một số cơ quan BHXH huyện lập báo cáo quyết toán thu BHYT hộ gia đình còn sơ sài, chưa phản ánh hết số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn quản lý. Công tác quyết toán BHYT hộ gia đình đôi khi còn chậm trễ, quá thời hạn quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra: Trong quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện một số sai phạm ở các đại lý thu như: chưa thực hiện đúng quy định về thu nộp tiền
  13. 3 như không thực hiện thu tiền BHYT vào tất cả các ngày trong tuần, về thời gian nộp hồ sơ và thu tiền về cơ quan BHXH huyện, chưa ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên Biên lai thu tiền BHYT và thực hiện đối chiếu Quyết toán với cơ quan BHXH theo đúng thời gian quy định,…Bên cạnh đó, báo cáo kiểm tra còn nặng về nêu tồn tại, hạn chế mà chưa phân tích rõ nguyên nhân của hạn chế, chưa nêu các ưu điểm cần khuyến khích phát huy (BHXH tỉnh Lào Cai, 2017). Việc đánh giá đúng thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình để từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy, gia tăng người tham gia, tăng thu quỹ BHYT với đối tượng này, góp phần thực hiện mục tiêu 98,8% dân số tỉnh Lào Cai tham gia BHYT, là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai" làm luận văn cao học ngành quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai trong thời gian tới để tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân, đảm bảo an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình. - Phân tích được thực trạng quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017, từ đó chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu về quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai. Trong hộ gia đình tham gia BHYT có các thành viên tham gia BHYT ở các loại đối tượng khác nhau theo điều 12 Luật BHYT. Trong phạm vi luận văn chỉ đi sâu vào số liệu của nhóm đối tượng tự đóng 100% tiền mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình với
  14. 4 mã đối tượng ghi trên thẻ là "GD". * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH tỉnh Lào Cai được nghiên cứu theo quy trình quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát việc thực hiện thu BHYT hộ gia đình. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại BHXH tỉnh Lào Cai. - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được thu thập cho giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 kể từ khi BHYT hộ gia đình mang tính bắt buộc theo Luật BHYT sửa đổi năm 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. Luận văn còn sử dụng số liệu điều tra, khảo sát năm 2018. 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chính sách BHYT đặc biệt là chính sách BHYT hộ gia đình là một chính sách quan trọng, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Việc thực hiện chính sách này nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, chia sẻ trách nhiệm tới tất cả các ban, ngành, tổ chức xã hội và nhân dân. Cũng chính vì vậy, trong suốt thời gian qua có khá nhiều các nghiên cứu về vấn đề này, điển hình như: Viện Chiến lược và chính sách y tế (2003), “Nghiên cứu thực trạng và xây dựng mô hình huy động xã hội thực hiện xã hội hoá y tế đảm bảo công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân”, đề tài cấp Nhà nước. Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu: Xây dựng mô hình chăm sóc sức khoẻ nhân dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Việt nam, và huy động xã hội thực hiện xã hội hoá y tế, đảm bảo công bằng và hiệu quả trong CSSK. Nghiên cứu đã tập trung mô tả và phân tích các chính sách về khám chữa bệnh cho người nghèo, người trong diện chính sách, các chính sách với những vùng khó khăn. Việc CSSK cho người nghèo đã được quan tâm thực hiện với nhiều hình thức khác nhau như: chương trình y tế quốc gia hướng tới các vùng có khó khăn, chính sách miễn giảm phí KCB, thẻ KCB và thẻ BHYT cho người nghèo. Ngoài ra còn có nhiều hình thức từ thiện khác như: Bệnh viện miễn phí cho người nghèo, phòng khám từ thiện... Nghiên cứu cũng đã nêu những khó khăn gặp phải trong thực tế khiến cho các chính sách này chưa thật sự mang lại hiệu quả như mong muốn và người nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh. Tác giả Phạm Thị Giang (2016), “Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
  15. 5 học Kinh tế & QTKD, Thái Nguyên. Theo tác giả, thành phố Bắc Ninh là một trong những thành phố có dân số đông. Đây là đối tượng để cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh mở rộng, phát trienr hình thức BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, nhiều năm qua, việc khiển khai số lượng tham gia BHXH tự nguyện theo hình thức hộ gia đình trên địa bàn đạt tỷ lệ rất thấp, đa số người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia BHYT do đó họ không nhiệt tình tham gia. Mặt khác, cơ quan BHXH chưa đề cao trách nhiệm trong việc triển khai BHYT hộ gia đình, chưa tạo điều kiện thuận tiện để người dân tham gia. Do đó, việc hoàn thiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh là hết sức cần thiết. Về thông tin phục vụ cho nghiên cứu, tác giả sử dụng cả 02 nguồn thông tin là sơ cấp và thứ cấp. Đối với thông tin sơ cấp, tác giả đã tiến hành điều tra phỏng vấn các hộ gia đình tham gia và không tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Bắc Ninh thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết lập trước. Với nguồn thông tin sơ cấp thu thập được giúp cho tác giả có thể đưa ra được những đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tham gia BHYT hộ gia đình. Tuy nhiên có thể thấy, số liệu sơ cấp chỉ được thu thập từ phía các hộ gia đình mà chưa được thu thập từ phía các cán bộ làm việc tại cơ quan BHXH, do đó chưa thể đánh giá được một cách toàn diện, khách quan công tác thực hiện BHYT hộ gia đình hiện nay tại địa phương. Luận văn đã có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn bao gồm: củng cố, hoàn thiện thêm những quan niệm về BHYT và BHYT hộ gia đình; chỉ ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Tác giả Hà Thị Thủy Tiên (2016), “Phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế & QTKD, Thái Nguyên. Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT và BHYT hộ gia đình. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó trong công tác phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
  16. 6 Qua phân tích cho thấy, những năm qua BHXH thành phố Thái Nguyên đã phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình khá nhanh. Trong giai đoạn 2013 – 2015, tổng số thẻ BHYT hộ gia đình tăng từ 37.804 thẻ năm 2013 lên đạt 38.645 thẻ năm 2015, tương đương với 7% tăng trưởng so với tổng số thẻ BHYT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phát triển BHYT hộ gia đình vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên gồm: hiểu biết về BHYT hộ gia đình, thái độ của người dân về chăm sóc sức khỏe, mức phí BHYT, công tác thông tin tuyên truyền, thủ tục KCB bằng thẻ BHYT, chất lượng dịch vụ BHYT. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Bên cạnh các phương pháp phân tích truyền thống như thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu, phân tổ thống kê, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tốt khám phá (EFA), phương pháp kiểm định độ tin cậy (Hệ số Cronbach’s alpha) và phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bành thành phố Thái Nguyên. Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây, còn nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến BHYT hộ gia đình. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu về quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai . Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu của mình. 5. Những đóng góp của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp BHXH tỉnh Lào Cai xây dựng quy hoạch và kế hoạch nhằm hoàn thiện quản lý thu BHYT hộ gia đình đến năm 2020 có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nhằm hoàn thiện quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH tỉnh Lào Cai và đối với BHXH các tỉnh có điều kiện tương tự.
  17. 7 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai.
  18. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình 1.1.1. Khái quát về bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế hộ gia đình 1.1.1.1. Bảo hiểm y tế a. Khái niệm Khái niệm BHYT, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân". Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc an sinh xã hội và là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật. Theo Luật BHYT do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008, “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật.”(Quốc hội, 2008) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT do Quốc hội ban hành ngày 13/06/2014 thì “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.” (Quốc hội, 2014) Về cơ bản, có thể hiểu đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà không phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT. BHYT là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài chính vững chắc giúp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Chính sách BHYT của Việt Nam được bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Trong suốt hơn 20 năm qua, BHYT đã khẳng định tính đúng đắn của một chính sách xã hội của Nhà nước, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước. BHYT còn góp phần đảm bảo sự công bằng
  19. 9 trong khám chữa bệnh, người lao động, người sử dụng lao động và người dân nói chung ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về sự cần thiết của BHYT cũng như trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Đông đảo người lao động, người nghỉ hưu, mất sức, đối tượng chính sách xã hội và một bộ phận người nghèo yên tâm hơn khi ốm đau đã có chỗ dựa khá tin cậy là BHYT. b. Vai trò và tầm quan trọng của BHYT BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ được dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh, khi một người nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT. Mặc dù ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau, có nước tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi đây là một trong những chế độ của BHXH. Ở nước ta BHYT đã xác nhập vào BHXH kể từ ngày 24/01/2002. Nhưng mặc dù được tổ chức như thế nào đi chăng nữa, thì BHYT vẫn có vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau: + Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xoá đi sự bất công giữa người giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều tri với điều kiện họ có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hon, được điều trị theo bệnh, đây là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hoá theo nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp phải rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí khám chữa bệnh khi họ gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời người cũng không đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp của cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và được thực hiện theo phương trâm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khi khoẻ thì để hỗ trợ người ốm đau, khi không may ốm đau thì ta lại nhận được sự đóng góp của cộng đồng, điều này đã thực sự mang lại sự công bằng trong khám chữa bệnh. + Thứ hai: BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT, người dân sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, đặc
  20. 10 biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội. + Thứ ba: Bảo hiểm y tế ra đời còn góp phần giáo dục cho mọi người dân trong xã hội về tính nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh - sinh viên. + Thứ tư: BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hon, có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc tri chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn trong khám chữa bệnh. + Thứ năm: BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ 4 nguồn:  Tiền đóng BHYT theo quy định.  Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của Quỹ BHYT.  Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.  Các nguồn thu hợp pháp khác. Trong bốn nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà nước cấp là chủ yếu. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. + Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ của người dân. + Thứ bảy: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với các cơ sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại đa số những người tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh hiểm nghèo và có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2