intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với các DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn một cách hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu đủ, góp phần chống thất thu NSNN cho huyện Sa Pa Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN NGỌC SƠN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN NGỌC SƠN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Phương Hảo THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa” tôi đã gặp phải không ít khó khăn, trở ngại. Tuy vậy, tôi đã hoàn thành nghiên cứu của mình nhờ có sự động viên, giúp đỡ của các cá nhân, đơn vị và tổ chức. Trước tiên, Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Phương Hảo, giáo viên hướng dẫn luận văn của tôi, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên nói chung, các cán bộ phòng Đào tạo nói riêng, đã tạo cơ hội và những điều kiện thuận lợi nhất để tôi và các học viên hoàn thành tốt khóa học. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế Sapa cùng các đồng nghiệp đã cung cấp cho tôi những thông tin và tài liệu quý giá liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tạo tiền đề để tôi có được cơ sở vững chắc, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của luận văn. Chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã không ngừng động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình tham gia khóa học và thực hiện luận văn. Trân trọng cảm ơn! Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ......................................4 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ......................................4 1.1.1 Tổng quan về thuế ..............................................................................................4 1.1.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ..............................................................9 1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế ................................................................................14 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế ......................................19 1.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở một số địa phương trong nước và ngoài nước..........................................................................................21 1.2.1 Khảo sát kinh nghiệm của một số nước ...........................................................21 1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương trong nước .....................28 1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Sapa ...................................................36 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 38 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................38 2.2 Phương pháp nghiên cứu quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn .........................................................................................................38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2.1 Cơ sở phương pháp luận ..................................................................................38 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................38 2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu .........................................................................40 2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................41 2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................43 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA, LÀO CAI................................................................................... 46 3.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa và tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện .........................................................................................46 3.1.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa, Lào Cai .............................................46 3.1.2. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sapa ...............48 3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Sapa ................................................................................................................51 3.2.1 Quản lý các thủ tục hành chính thuế ................................................................51 3.2.2 Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế .........................................................55 3.2.3. Sử dụng các chế tài quản lý thuế .....................................................................61 3.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế ........................................63 3.3 Phân tích kết quả khảo sát cán bộ thuế và doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn ...................................................................................................................66 3.3.1 Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ thuế về hiệu quả công tác quản lý thuế ...66 3.3.2 Kết quả khảo sát ý kiến của Doanh nghiệp về hiệu quả của công tác quản lý thu thuế ......................................................................................................................68 3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa ......................................................71 3.5 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa ..........................................................................74 3.5.1. Mặt đạt được ...................................................................................................74 3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ...................................................................................77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TẠI HUYỆN SAPA....................................................................................................... 81 4.1. Căn cứ xác định giải pháp ..................................................................................81 4.1.1 Định hướng, mục tiêu công tác quản lý thuế các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Chi cục thuế huyện Sapa trong thời gian tới .............................81 4.1.2 Những yêu cầu trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Sapa ..........................................................................82 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn........................................................................................83 4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế ................84 4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuế .....................................89 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa CBT Cán bộ thuế CCT Chi cục thuế CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp ĐTNT Đối tượng nộp thuế NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước UBND Ủy ban nhân dân NH-KS Nhà hàng, khách sạn TK-NT Tự khai, nộp thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp ................................50 Bảng 3.2. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn .................................................................................................50 Bảng 3.3. Tình hình quản lý doanh nghiệp kinh doanh NH-KS theo loại hình ........52 Bảng 3.4. Số lượng đơn vị kê khai so với số lượng đơn vị cấp mã số thuế ..............53 Bảng 3.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn ................................................54 Bảng 3.6. Tình hình kiểm tra doanh nghiệp KS - NH qua các năm .........................57 Bảng 3.7: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp KS- NH giai đoạn 2016-2018 60 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền ..................................................65 Bảng 3.9 Kết quả đánh giá của cán bộ thuếvề công tác quản lý thu thuế .................66 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của DN về công tác quản lý thu thuế .........................68 Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ thuế về công tác quản lý thu thuế .............71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý thu thuế là nhiệm vụ kinh tế chính trị tổng hợp, liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Nhà nước, mỗi doanh nghiệp và từng cá nhân trong xã hội. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế để đồng thời vừa đảm bảo mục tiêu thu ngân sách nhà nước, vừa tạo môi trường thuận lợi về thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, luôn là chủ đề thời sự và thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành trong xã hội. Trên địa bàn huyện Sa Pa, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai cũng đã có những bước phát triển nhanh chóng vượt bậc, nhất là phát triển nóng trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh du lịch. Đặc biệt, từ khi tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi vào hoạt động (năm 2014), cùng với Quyết định số 1927/QĐ-TTg ngày 01/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận khu du lịch quốc gia Sa Pa, lượng khách du lịch đến Sa Pa tăng nhanh qua các năm: năm 2016 Sa Pa đón trên 800.000 lượt khách, năm 2017 đón trên 1.200.000 lượt khách và năm 2018 là trên 1.500 lượt khách du lịch. (Phòng Văn hóa – Thông tin huyện Sapa, 2018) Tương xứng với sự phát triển kinh tế đó, trong lĩnh vực thu NSNN từ khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân kinh doanh cũng tăng nhanh. Tổng số thu NSNN trên địa bàn huyện Sa Pa năm 2016 là 265 tỷ đồng, năm 2017 là 291 tỷ đồng, năm 2018 là 394 tỷ đồng (Nguồn Chi Cục thuế huyện Sapa, 2018). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được và được ghi nhận thì theo đánh giá của UBND tỉnh Lào Cai, Huyện ủy, UBND huyện Sa Pa số tăng thu ngân sách đó chưa tương xứng với mức độ phát triển kinh tế của địa phương, việc quản lý thu thuế còn nhiều tồn tại, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn như: khi kê khai đăng ký khách lưu trú, nhiều DN kinh doanh không kê khai doanh thu đúng thực tế, không nộp thuế đầy đủ, đúng quy định; không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ... dẫn đến khai thiếu thuế, trốn lậu thuế. Cụ thể, theo số liệu của Chi cục Thuế huyện Sa Pa, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, năm 2016 đã xử lý vi phạm về thuế 38 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh kiểm tra là: 1847 triệu đồng; năm 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 đã xử lý vi phạm về thuế 50 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh kiểm tra là: 11.531 triệu đồng; năm 2018 đã xử lý vi phạm về thuế 30 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh kiểm tra là: 6.467 triệu đồng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với những kiến thức đã được học và kinh nghiệm công tác thực tế tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với các DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn một cách hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu đủ, góp phần chống thất thu NSNN cho huyện Sa Pa Lào Cai. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp để làm khung lý thuyết cho nghiên cứu đề tài; - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn ở huyện Sa Pa giai đoạn 2016 – 2018; - Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý thu thuế DN kinh doanh NH-KS ở huyện Sa Pa; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu thuế DN kinh doanh NH-KS tại Sa Pa trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thu thuế đối với DN kinh doanh NH-KS tại Sapa, Lào Cai, trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung cơ bản như quản lý các thủ tục hành chính thuế, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế, các chế tài quản lý thuế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2016 - 2018, số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2019; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 - Về không gian: Luận văn được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. - Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản lý thu thuế các DN kinh doanh NH-KS cùng với tình hình thực hiện quy trình đó ở Chi cục thuế huyện Sapa và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế cho đối tượng này. Cụ thể bao gồm các nội dung: Quản lý các thủ tục hành chính thuế (đăng ký, quản lý thông tin doanh nghiệp; Công tác quản lý kê khai, nộp thuế, ấn định thuế). Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế (công tác thanh tra, kiểm tra; Công tác quản lý nợ thuế). Sử dụng các chế tài quản lý thuế (Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo). Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn tổng hợp và làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về quản lý thu thuế doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn nói riêng. Luận văn khảo sát kinh nghiệm quản lý thu thuế ở các địa phương để rút ra các bài học có giá trị tham khảo, vận dụng cho công tác quản lý thu thuế các DN kinh doanh NH-KS ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu thuế các DN kinh doanh NH-KS ở Sapa hiện nay; chỉ ra những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Từ đó, giúp cơ quan thuế có được giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế đối với DN kinh doanh NH-KS ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp; Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 1.1.1 Tổng quan về thuế 1.1.1.1 Khái niệm thuế Hiện nay vẫn chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có những định nghĩa về thuế khác nhau. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”. Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước”. Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước”. Theo từ điển tiếng Việt(1998) thì cho rằng “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”. Các khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều, chưa thật sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được Pháp luật quy định. Qua phân tích các quan niệm về thuế, có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về thuế như sau:“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối khoán, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”. 1.1.1.2 Đặc điểm của thuế: Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, những đặc điểm của thuế: Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Vai trò của thuế là tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan thuế thu được từ người nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả thực hiện chức năng của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào. Thứ hai, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Không như Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho NNT thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước.Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính không hoàn trả trực tiếp của thuế.Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế. Thứ ba, thuế gắn với quyền lực nhà nước, mang tính pháp lý cao. Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. 1.1.1.3 Chức năng của thuế: Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau. - Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước: Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước. - Chức năng điều tiết kinh tế: Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện. Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều kiện để nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa chức năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế. 1.1.1.4 Các loại sắc thuế áp dụng thu đối với doanh nghiệp Các loại sắc thuế chủ yếu áp dụng thu đối với doanh nghiệp hiện nay gồm có: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tài nguyên… Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào). Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm tỷ trọng cao nhất (so với các sắc thuế khác) trong tổng thu NSNN: khoảng 25% (Số liệu bình quân giai đoạn 2016-2018). Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ 1/1/1999 thay cho thuế doanh thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc gia áp dụng). Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định, được tính căn cứ vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc biệt từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm khoảng 8-10% trong tổng thu NSNN (từ kinh doanh hàng hoá xuất, nhập khẩu là 1%), và chiếm 20,8 % trong tổng thu từ doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của các DN.Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu trừ chi phí +các thu nhập khác) x thuế suất. Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN, chiếm khoảng 14,86% trong tổng thu NSNN trong giai đoạn 2016-2018, cao thứ hai sau thuế giá trị gia tăng và là công cụ có hiệu quả để Nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam thuế TNDN đã, đang và sẽ phát sinh của DN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 trong cơ chế thị trường, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh qua các chế độ miễn giảm thuế từng bước thu hẹp sự khác biệt về chính sách thuế để đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, hệ thống hóa những quy định ưu đãi về thuế. Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác được. Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất. Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài nguyên chiếm khoảng 1,25% trong tổng thu NSNN giai đoạn 2016-2018. Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế nhà đất, tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh nghiệp. Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các sắc thuế thu vào Doanh nghiệp. 1.1.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, vì vậy để tiếp cận khái niệm quản lý thuế trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận. Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công. Do vậy, khái niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với hai khái niệm trên. Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện”... “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế. Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan. Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra. Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 được Quốc hội Khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua: “Quản lý thu thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật”. Quản lý thu thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước. - Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế DN nói riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui định của luật (Tổng cục Thuế, 2004, Chuyên đề cải cách hành chính thuế, tr. 39). - Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với DN một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán bộ thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế. - Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DN bao gồm các hoạt động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc (Tổng cục Thuế, 2004, Chuyên đề cải cách hành chính thuế, tr. 20-22). 1.1.2.2 Đặc điểm và nguyên tắc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp Đặc điểm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp: - Quản lý thu thuế đối với đối với DN là quản lý thu thuế đối với những pháp nhân và là những đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lớn. Số thu từ DN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa (như đã nêu trên) do vậy quản lý thu thuế đối với DN được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế các nước cũng tập trung không ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc quản lý nhóm đối tượng nộp thuế này. - Quản lý thu thuế trên cơ sở ĐTNT thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các DN đều phải mở sổ sách kế toán, và hạch toán kế toán theo chế độ qui định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai thuế. - Doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp cao hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DN có phạm vi kinh doanh toàn cầu. Vì vậy việc kiểm soát chi phí và thu nhập khi tính thuế là hết sức phức tạp. Nhiều DN lớn không trốn thuế một cách "ngây ngô" như các DN nhỏ hoặc cá nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2