intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" nhằm tìm hiểu sâu hơn nữa thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn hai huyện Cư Jút và Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trong thời gian tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN CÔNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CƯ JÚT - KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐẮK NÔNG – NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN CÔNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CƯ JÚT - KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐẮK NÔNG – NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào mà tác giả đã biết Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan nêu này Học viên Nguyễn Văn Công
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết sâu sắc nhất đến Ban giám hiệu và toàn thể giảng viên đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình tác giả học tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời, xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành chính đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cô TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã đồng hành, khích lệ, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng! Đắk Nông, ngày tháng năm 2023 Tác giả Nguyễn Văn Công
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 4 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 6 7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH ............................................................................................................ 7 1.1. Những vấn đề chung về thuế.............................................................. 7 1.1.1. Khái niệm về thuế ........................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của thuế ........................................................................... 7 1.1.3. Chức năng và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường ......... 10 1.1.4. Khái quát về hộ kinh doanh và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ......................................................................................................................... 18 1.2. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ................................. 19 1.2.1. Tổ chức bộ máy thu thuế ............................................................... 19 1.2.2. Xây dựng quy trình quản lý thu thuế ............................................ 21 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thu thuế. ...................... 21 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .... 28 1.3.1. Nhân tố thuộc về Chi cục Thuế ..................................................... 28 1.3.2. Nhân tố bên ngoài Chi cục Thuế ................................................... 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................... 33
  6. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI HUYỆN CƯ JÚT VÀ HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................................................................. 34 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ..................... 34 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh Kinh tế - Xã hội huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ............................................................... 34 2.1.2. Khái quát về Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô .............. 35 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý ............................ 36 2.1.4. Đặc điểm của hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Cư Jút và huyện Krông Nô ......................................................................................................... 38 2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông .......................................................... 41 2.2.1 Thực trạng về nguồn thu thuế đối hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018 -2022................ 41 2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ......... 47 2.2.3. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế ........................... 51 2.2.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................... 70 2.2.5. Kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm về thuế hộ kinh doanh ............. 74 2.3. Đánh giá kết quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông .......................................... 79 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 79 2.3.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 80 2.3.2. Nguyên nhân tồn tại ...................................................................... 81 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................... 84 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC CƯ JÚT - KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG .................................................................. 85
  7. 3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế các hộ kinh doanh tại chi cục thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ............ 85 3.1.1. Mục tiêu phát triển của huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông đến năm 2025................................................................................. 85 3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế các hộ kinh doanh tại chi cục thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông............... 87 3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại chi cục thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông............... 89 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý các thủ tục hành chính thuế ........... 89 3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế và xử lý vi phạm ...................................................................................... 94 3.2.3. Giải pháp hỗ trợ quản lý thu thuế đối với HKD ........................... 97 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................ 104 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế .............................. 104 3.3.2 Kiến nghị đối với Cục thuế tỉnh Đắk Nông ................................. 106 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................... 107 KẾT LUẬN ........................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung CBCC Cán bộ, công chức ĐKT Đăng ký thuế GTGT Giá trị gia tăng GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh HĐND Hội đồng nhân dân HKD Hộ kinh doanh LXTT Liên xã, thị trấn NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất, kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ................................................................................... 37 Biểu đồ 2.1: Đối tượng quản lý ................................................................... 39 Biểu đồ 2.2: Số lượt hộ theo đối tượng quản lý qua các năm ..................... 39 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các nhóm ngành nghề năm 2022 ............................. 40 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ bình quân số thu so với dự toán giao HKD trước và sau sát nhập ......................................................................................................... 43 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ Bình quân số thu HKD trước và sau sát nhập ............... 46 Biểu đồ 2.6: Các hình thức tuyên truyền trong 5 năm ................................ 50 Biểu đồ 2.7 : Kết quả HKD nộp thuế điện tử .............................................. 69 Biểu đồ 2.8 : Tỷ lệ bình quân kiểm tra hộ tạm nghỉ, nghỉ hẳn, bỏ kinh doanh ................................................................................................................... 74
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối với HKD ............ 43 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số thu .............................................................. 45 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế ................................. 52 Bảng 2.4: Tổng hợp số hộ tự bỏ, nghỉ hẳn, tạm nghỉ kinh doanh và số thuế miễn, giảm ............................................................................................... 55 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu ...................................... 60 Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua các năm .................... 65 Bảng 2.7: Tổng hợp phân loại nợ thuế của HKD qua các năm .............. 71 Bảng 2.8: Tổng hợp tiền thuế nợ của HKD qua các năm ....................... 72 Bảng 2.9: Tổng hợp số quyết định cưỡng chế đã ban hành đối với HKD qua các năm ..................................................................................................... 73 Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ tạm nghỉ, nghỉ hẳn, bỏ kinh doanh ............................................................................................................... 74 Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ sử dụng hóa đơn ................... 78
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một trong những công cụ kinh tế quan trọng đối với sự điều tiết các chính sách vĩ mô nền kinh tế của các quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, Thuế là một trong những nguồn thu chính của ngân sách Quốc gia, là một công cụ quan trọng góp phần điều tiết thu nhập và thúc đẩy bình đẳng, dân chủ trong xã hội của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, Thuế đóng vai trò kích thích quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói riêng đã không ngừng phát triển về số lượng và quy mô. Nguồn thuế thu từ hộ kinh doanh đã góp một phần không nhỏ vào ngân sách quốc gia. Trên địa bàn huyện Cư Jút và Krông Nô trực thuộc tỉnh Đắk Nông, trong thời gian qua số hộ kinh doanh cũng có những bước phát triển mới. Nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Cư Jút và Krông Nô trong những năm qua đã có sự tăng trưởng tương đối ổn định và góp một tỷ lệ quan trọng trong tổng nguồn thu thuế nội địa của hai địa phương. Đến nay, Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô đang quản lý hộ khoán tại 20 xã, thị trấn với gần 2.000 hộ kinh doanh. Những hộ kinh doanh này góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm tại chỗ và tăng thu nhập bình quân đầu người cho người dân và đóng góp một phần ngân sách cho địa phương. Mặc dù đã có sự gia tăng về số lượng hộ kinh doanh và số tiền thu thuế từ hộ kinh doanh qua các năm, tuy nhiên, nguồn thu này chưa được tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của hai huyện. Nhiều thành tựu nhất định đã đạt được trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô vẫn còn những hạn chế nhất định như: chứng từ kê khai thuế chưa
  12. 2 đảm bảo tính đầy đủ, đúng hạn. Công tác quản lý thu thuế chưa sát với hồ sơ kê khai, vẫn còn những trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện nghĩa vụ thuế trong thời gian dài. Số thuế phải nộp chưa phản ảnh đúng quy mô phát triển của các hộ kinh doanh; Vẫn còn xảy ra tình trạng không cân đối giữa số hộ kinh doanh đã đăng ký và số hộ đăng ký thuế; … gây thất thoát nguồn cho ngân sách Nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Thông qua luận văn này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và khai thác tốt nguồn thu từ hộ kinh doanh trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, Ngoài giáo trình về quản lý thuế và các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh, tác giả tham khảo một số tài liệu khác như: - Về giáo trình: thông qua các giáo trình về quản lý thuế liên quan, trong đó giáo trình chính là giáo trình quản lý thuế (2016) của tác giả Lê Xuân Trường. Thông qua các giáo trình này, giúp tác giả nằm vững được các khái niệm và các nội dung có liên quan đến công tác quản lý thuế và đặc biệt là quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. [19] - Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và đổi mới, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứu đã làm rõ hệ thống thuế bao gồm những yếu tố nào, chẳng hạn như: hệ thống chính trị và hệ thống quản lý thuế. Cụ thể, đề tài đã trình bày khái quát các chính sách thuế hiện hành và các văn bản có liên quan. Nghiên cứu này giới thiệu một số mô hình quản lý thuế mà trên thế giới hiện nay đặc biệt quan tâm. Cụ thể như: mô hình quản lý thuế theo loại thuế, mô hình cơ cấu tổ chức theo nhóm đối tượng nộp thuế, mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng và mô hình kết hợp
  13. 3 các nguyên tắc quản lý thuế. Đồng thời, bài viết đã cho các học giả thấy những ưu và nhược điểm của từng mô hình này. [8] - "Phạm Thị Hiền (2014)," Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum", Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh; phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum; Luận văn đã phân tích tương đối cụ thể và đưa ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum trong thời gian đến ". [11] - “Nguyễn Thị Tâm (2015), Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thái Nguyên. Thông qua nghiên cứu này, giúp tác giả hiểu sâu hơn những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý thuế của hộ kinh doanh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu khoa học này đã phân tích hiện trạng công tác quản lý thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Kết quả phân tích đã xác định được thành công, nhược điểm và những tồn tại trong công tác quản lý thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu đã kiến nghị các biện pháp góp phần nâng cao công tác quản lý thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, các giải pháp của luận văn còn mang tính cứng nhắc, dựa theo các văn bản quy về quản lý thuế hộ kinh doanh. Chưa có các giải pháp đột phá trong công tác này.”[13] -Luận án “Phân tích thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định”, của tác giả Phạm Anh Dũng, luận án được nghiên cứu thành công tại Đại học Thương Mại, Hà Nội năm 2016. Nghiên cứu này đặt ra nhiều giả thuyết mang tính lý luận và
  14. 4 thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước đối với việc thu thuế kinh doanh ở tỉnh Nam Định và nhấn mạnh vai trò của việc thu thuế kinh doanh trong việc tác động đến tăng trưởng kinh tế và xã hội ở tỉnh Nam Định. Thông qua luận án này, giúp người đọc thấy được những mặt thành công và hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đồng thời, giúp người đọc biết được những giải hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian đến.”.[9] Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản thu thuế đối với hộ kinh doanh ở một số địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đánh giá một cách có hệ thống và triệt để về công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại huyện Cư Jút và Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” là hoàn toàn mới và không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Dựa vào những vấn đề lý luận liên quan về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Căn cứ vào thực trạng tại địa bàn nghiên cứu. Thông qua nghiên cứu này với mục đích tìm hiểu sâu hơn nữa thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn hai huyện Cư Jút và Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Dựa vào thực tế tình hình công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút-Krông Nô, căn cứ vào những mặt thành công và hạn chế của đề tài, đồng thời so sánh với những thông tin có liên quan. Đề tài đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trong thời gian tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài như đã phân tích trên. Kết quả nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
  15. 5 - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2018 - 2022. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông cho thời gian đến. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý thuế, tuyên truyền chính sách thuế, tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế, thanh tra thuế, quản lý thu nợ đọng thuế đối với hộ kinh doanh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế về công tác quản lý thuế hộ kinh doanh nộp thuế theo hình thức thuế khoán tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - Phạm vị về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2022 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2023-2028. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.2. Phương pháp luận Tập trung nghiên cứu tập trung vào quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh và các nội dung quy định trong Luật số 38/2019/QH14. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp hệ thống hóa.
  16. 6 - Phương pháp phân tích, diễn giải, tổng hợp. Về phương pháp pháp thu thập dữ liệu, Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Tra cứu tài liệu thứ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn ứng dụng vào thực tiễn sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn hai huyện Cư Jút và Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên ngành quản lý Nhà nước nói chung và liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế với hộ kinh doanh nói riêng. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
  17. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH 1.1. Những vấn đề chung về thuế 1.1.1. Khái niệm về thuế Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thuế như: Theo Nguyễn Thị Bất (2002) cho rằng: “Thuế là nghĩa vụ của thể nhân và pháp nhân đối với Nhà nước và phát sinh từ các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, thuế không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do con người quy định nên, có mối liên hệ chặt chẽ với các phạm trù Nhà nước và pháp luật.” [19] Vũ Cương (2012) định nghĩa: “Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.” [7] Theo Điểm 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 định nghĩa như sau: Thuế là một khoản nộp ngân sách Nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế” [12] Theo tác giả định nghĩa về thuế như sau: "Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp theo luật định của Nhà nước; Không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các khoản chi tiêu công cộng. 1.1.2. Đặc điểm của thuế Thuế có những đặc điểm cơ bản sau: 1.1.2.1. Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách Theo quy định trên có ý nghĩa là, dù khoản thuế đó được nộp dưới hình thức nào thì thuế cũng mang tính chất bắt buộc và được thi hành thông qua
  18. 8 con đường quyền lực Nhà nước (thông qua hệ thống quy định pháp luật về quản lý thuế). Vì vậy, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các quy định mang tính chất pháp luật khi kê khai, đăng ký và nộp thuế. Người nộp thuế không được tự ý xác lập, sửa đổi mức thuế suất mà phải chấp hành mức thuế suất và nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Những người nộp thuế vi phạm pháp luật quản lý thuế, sẽ bị cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hoặc cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật quản lý thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan. Đồng thời bắt buộc họ phải thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Đây là điểm phân biệt giữa thuế với các khoản đóng góp có tính chất khác. 1.1.2.2. Tính không hoàn trả trực tiếp Nội dung nay có nghĩa là, thuế là một nguồn thu không có tính đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được hiểu đơn giản là: Khác với khoản tín dụng, thuế không hoàn trả trực tiếp đến người nộp thuế (trái lại, một khoản thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản viện trợ hoặc thông qua các phương tiện công cộng). Sự không hoàn trả trực tiếp được thực hiện vào thời kỳ ban đầu ngay từ khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trước khi thực hiện thu thuế, Nhà nước không thực hiện hoàn trả trực tiếp một dịch vụ cụ thể tới người nộp thuế. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp một khoản thuế nào của người nộp thuế. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do không sử dụng được dịch vụ công cộng không khiến người nộp thuế không thể phản đối. Người nộp thuế không có nghĩa vụ để được dùng thêm dịch vụ công cộng này khác nhau với khoản thuế họ đã nộp với lý do kia dù là lý do chính đáng. Đồng thời, người nộp thuế không thể nào từ chối nộp thuế với lý do họ đã tự nguyện nộp thuế,
  19. 9 lệ phí thông qua bất kỳ dịch vụ mà họ được cung ứng. Có thể nói rằng, thuế được thu nhằm phục vụ mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế không có đối khoản cụ thể. Điều này có ý nghĩa rằng, Nhà nước không được phép gắn với nhu cầu chi tiêu cụ thể hoặc thay thế với khoản thu của các loại thuế. Tất cả các khoản thu thuế phải được dành để bảo đảm nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước đối với hoạt động thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước. Ngày nay, khái niệm "chi tiêu chính phủ" không chỉ hiểu theo nghĩa đơn thuần là bao hàm những chi tiêu gắn với chức năng quản lí của Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước mà chi tiêu của chính phủ còn bao hàm cả chức năng kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu thuật ngữ thuế đòi hỏi cần xem xét vấn đề ở hai khía cạnh. Thuế là công cụ tạo khoản thu nhằm thỏa mãn các chi tiêu của quốc gia, mặt khác là công cụ để quốc gia thực hiện được các mục đích về kinh tế - xã hội đảm bảo tính ổn định. 1.1.2.3 Tính định trước trong pháp luật và tính pháp lý cao - Các khoản nộp thuế và mức nộp thuế đã được quy định cụ thể trong luật thuế và các văn bản có liên quan. Đòi hỏi tất cả các đối tượng chịu thuế phải thực hiện theo đúng quy định. Vấn đề này được quyết định bởi quyền lực của Nhà nước. Để yêu cầu các đối tượng chịu thuế, tự giác nộp thuế thì Nhà nước phải dùng đến quyền lực của Nhà nước, quyền lực đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật mà Nhà nước ban hành. Tuy nhiên, việc thu thuế của Nhà nước không hoàn toàn mang tính chất ép buộc, pháp luật nêu rõ các yếu tố điều tiết hành vi nộp thuế bao gồm: Ai là người nộp thuế, ai là đối tượng chịu thuế, số thuế phải nộp cùng các điều khoản liên quan. Các biện pháp trừng phạt bắt buộc khác, nếu không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền. Theo các hình thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ. Điều này hoàn toàn khác với hình thức nộp thuế bằng hiện
  20. 10 vật đã tồn tại trong lịch sử nhân loại. - Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ căn bản của công dân đã được qui định cụ thể tại hiến pháp và pháp luật của từng quốc gia. Mặt khác, quyền lực của Nhà nước được biểu hiện qua việc Nhà nước không thu thuế một cách tùy ý mà chỉ căn cứ trên những cơ sở pháp luật cụ thể đã nêu tại từng văn bản qui định pháp luật của cấp có thẩm quyền ban hành. Vì vậy, công dân không có quyền từ chối đóng thuế hay không hay chấp nhận đối với khoản thu của Nhà nước mà chỉ có quyền tuân thủ theo. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của thuế, để phân biệt chúng với toàn bộ các phương thức đóng góp nguồn lực khác cho ngân quỹ quốc gia. - Luôn đi kèm với thu nhập: Nhà nước thu thuế bằng việc phân bổ lại tất cả hàng hóa quốc dân và thu nhập quốc dân, do đó một phần lớn thu nhập của người nộp thuế sẽ chuyển giao về Nhà nước mà không phải chịu bất kỳ phí tổn nào khác hoặc bất kỳ quyền lợi khác đối với người nộp thuế. 1.1.3. Chức năng và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.3.1. Chức năng của thuế Nội dung các chức năng được phân tích cụ thể như sau: - Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Mức độ đóng góp nguồn thu qua thuế vào ngân sách chủ yếu dựa trên mức chi tiêu của chính phủ. Bởi vậy, thuế là nguồn thu chính nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách. Nhưng các nguồn thu ngoài thuế không phải là nguồn thu duy nhất. Bên cạnh ra, tình trạng thiếu hụt ngân sách cũng được khắc phục thông qua nguồn thu từ thị trường trái phiếu, phát hành tiền... Mức độ một quốc gia huy động nguồn thu tài chính và tỷ lệ thâm hụt tài chính trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cho thấy mức độ quốc gia đó huy động để bù đắp các khoản chi tiêu này (tất nhiên bao gồm cả lãi trả cho việc trả nợ). Đây là chức năng đầu tiên của thuế tồn tại theo lịch sử, chức năng điều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2