intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỊT LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỊT LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Thao THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên" là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Hải Yến
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa sau Đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên là cơ sở đào tạo Thạc sỹ. Cùng sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô Khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS Trần Đình Thao - Trưởng Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới văn phòng UBND huyện Đại Từ, trạm Thú Y huyện Đại Từ và trung tâm y tế dự phòng huyện Đại Từ, phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017 Tác giả Trần Thị Hải Yến
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghiã khoa ho ̣c của đề tài .................................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỊT LỢN .................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5 1.1.1. Một số lý luận về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ....................................... 5 1.1.2. Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ..... 10 1.1.4. Nội dung, công cụ và phương pháp quản lý VSATTP đối với thịt lợn .......... 23 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý VSATTP ................................. 24 1.2.1. Chính sách, pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động VSATTP.......... 24 1.2.2. Nguồn nhân lực làm công tác Quản lý nhà nước về VSATTP ................. 24 1.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm ....... 25 1.2.4. Ý thức của người tiêu dùng ............................................................................. 26 1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 26 1.3.1. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới ......................................... 26 1.3.2. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam ........................................ 28 1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm vận dụng về vấn đề ATVSTP ........................... 30 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
  6. iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 32 2.2.1. Khung phân tích của đề tài .............................................................................. 32 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ......................................................... 34 2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin........................................................... 36 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 36 2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................ 36 2.2.4.3. Phương pháp thống kê so sánh ..................................................................... 37 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 38 2.4. Hệ thống tiêu chuẩn VSATTP đối với thịt lợn .................................................. 39 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 41 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 41 3.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội .................................................................. 42 3.2. Thực trạng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ ............................................................................................................. 45 3.2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành, triển khai và thực hiện văn bản pháp luật về Vệ sinh an toàn thực phẩm ............................................................................ 46 3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Đại Từ ................................................................................................ 50 3.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và việc xử lý vi phạm đối với vệ sinh an toàn thực phẩm .......................................................................................................... 59 3.2.4. Thực trạng đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cấp chứng nhận VSATTP trên địa bàn huyện Đại Từ ..................................................... 64 3.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất, nguồn vốn phục vụ quản lý VSATTP .................. 69 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý VSATTP liên quan đến thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ ...................................................................................................... 70 3.3.1. Cơ chế chính sách, tài chính trong quản lý nhà nước về VSATTP ................ 70 3.3.2. Các yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý .............................................................................................. 71
  7. v 3.3.3. Nhận thức, tầm nhìn của người tiêu dùng về VSATTP .................................. 73 3.3.4. Sự gia tăng nhanh chóng của các trang trại, hộ chăn nuôi lợn, cơ sở giết mổ, kinh doanh thực phẩm từ lợn và các chợ truyền thống ...................................... 74 3.4. Những thành công và tồn tại chủ yếu................................................................. 75 3.4.1. Những thành công ........................................................................................... 75 3.4.2. Một số hạn chế, tồn tại chủ yếu ...................................................................... 76 3.5. Nguyên nhân cơ bản ........................................................................................... 78 3.5.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 78 3.5.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 79 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỀ VSATTP ĐỐI VỚI THỊT LỢN ............................................................................. 81 4.1. Định hướng tăng cường quản lý VSATTP đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ ............................................................................................................. 81 4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 81 4.1.2. Phương hướng hoạt động ................................................................................ 82 4.2. Các giải pháp ...................................................................................................... 83 4.2.1. Căn cứ đưa ra giải pháp................................................................................... 83 4.2.2. Một số giải pháp .............................................................................................. 85 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 88 4.3.1. Kiến nghị đối với Ban chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh an toàn thực phẩm ...... 88 4.3.2. Về phía người chăn nuôi, giết mổ, thương lái ................................................ 89 4.3.3. Về phía người tiêu dùng ................................................................................. 89 4.3.4. Đối với cơ quan truyền thông, hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các hội khoa học và kỹ thuật có liên quan ....................................................................... 90 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93 PHẦN PHỤ LỤC..................................................................................................... 95
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT ATTP : An toàn thực phẩm BCĐ : Ban chỉ đạo CLVSATTP : Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm NĐTP : Ngộ độc thực phẩm NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTD : Người tiêu dùng QLNN : Quản lý nhà nước TAĐP : Thức ăn đường phố TCQG : Tiêu chuẩn Quốc gia TTYT : Trung tâm y tế UBND : Ủy ban nhân dân VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình ngộ độc thực phẩm ở một số nước ........................................... 27 Bảng 1.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................ 34 Bảng 2.1. Yêu cầu cảm quan, các chỉ tiêu lý hóa của thịt lợn tươi ........................... 39 Bảng 2.2. Yêu cầu về các chỉ tiêu lý hoá .................................................................. 39 Bảng 2.3. Chỉ tiêu dư lượng các kim loại nặng, vi sinh vật, thuốc thú và ký sinh trùng của thịt lợn được quy định ...................................................... 40 Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2015 .......................... 42 Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2014 - 2016 ........ 43 Bảng 3.3: Giá trị sản xuất huyện Đại Từ giai đoạn 2014 - 2016 .............................. 44 Bảng 3.4: Tổng hợp các chính sách về Quản lý VSATTP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 47 Bảng 3.5: Mức độ rõ ràng của các văn bản pháp luật so với quy định của Nhà nước ......................................................................................................... 48 Bảng 3.6: Mức độ cập nhật của các văn bản trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016 ......................................................................................................... 50 Bảng 3.7: Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác Quản lý về VSATTP huyện Đại Từ ........................................................................................... 57 Bảng 3.8: Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về ATTP (2014 - 2016) ........................................................................................... 60 Bảng 3.9: Tình hình xét nghiệm VSATTP huyện Đại Từ ........................................ 60 Bảng 3.10: Tình hình đào tạo tập huấn kiến thức VSATTP huyện Đại Từ giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 65 Bảng 3.11: Kết quả tuyên truyền, tập huấn của cơ quan quản lý nhà nước về VSATTP trên địa huyện Đại Từ giai đoạn 2014 - 2016 .......................... 66 Bảng 3.12: Thực trạng cấp giấy chứng nhận về VSATTP trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2014 - 2106 .................................................................. 67 Bảng 3.13: Tình hình trang thiết bị phục vụ quản lý nhà nước về ATVSTP............ 69 Bảng 3.14: Đánh giá năng lực cán bộ quản lý .......................................................... 72
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 1.1: Hệ thống chính sách pháp luật ................................................................. 24 Sơ đồ 2.1: Khung phân tích hoạt động quản lý VSATTP đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 33 Sơ đồ 3.1: Hệ thống QLNN về VSATTP theo chiều dọc ......................................... 52 Sơ đồ 3.2: Mạng lưới quản lý VSATTP cấp tỉnh...................................................... 53 Sơ đồ 3.3: Bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP tỉnh Thái Nguyên ...................... 55 Hình 3.1: Đặc điểm địa bàn huyện Đại Từ ............................................................... 41 Biểu đồ 3.1: Mức độ đầy đủ của các văn bản pháp luật vệ VSATTP ...................... 49 Biểu đồ 3.2: Đánh giá của người chăn nuôi, giết mổ, thương lái, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm từ thịt lợn về công tác quản lý nhà nước về VSATTP .................................................................................... 57 Biểu đồ 3.3: Đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp ....................................... 58 Biểu đồ 3.4: Mức độ sai phạm Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2016 ..................... 61 Biểu đồ 3.5: Hình thức thông báo trước khi đến kiểm tra tại cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm..................................................................... 62 Đồ thị 3.1: Thực trạng hiểu biết về kiến thức VSATTP trên địa bàn huyện Đại Từ .............................................................................................. 74
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói từ lâu thịt lợn là món ăn chủ đạo chiếm khoảng 60% khối lượng thức ăn hàng ngày, hàng tuần của mỗi gia đình đặc biệt là những gia đình Việt Nam. Nhu cầu thịt lợn ngày càng tăng cao cả về số lượng và chất lượng. Thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi lợn chủ yếu là cám công nghiệp. Và hầu hết trong chúng có chứa trên 80 loại hóa chất khác nhau, phục vụ cho mục đích sử dụng khác nhau của người chăn nuôi. trong đó có Đồng sunfat, crom, chất tạo nạc, thành phần thuốc kháng sinh... Tình trạng bị ngộ độc thực phẩm do ăn phải thịt lợn còn tồn dư chất kháng sinh, thịt lợn siêu nạc,…xảy ra thường xuyên trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng gia tăng, gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe người dân, gây lo ngại cho toàn xã hội. Trong thời gian gần đây, dư luận rất bức xúc trước tình hình thực phẩm bị ô nhiễm bởi các chất độc gây nguy hại cho sức khỏe của người tiêu dùng xảy ra khắp nơi trên cả nước. Trên thị trường vẫn còn nhiều mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, trong rau xanh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép. Các khu giết mổ gia súc gia cầm không đảm bảo vệ sinh. Các mặt hàng thịt được bày bán không qua kiểm dịch... Theo kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về VSATTP (tháng 01 năm 2016), Trong năm 2015 tỉ lệ sản phẩm được kiểm tra không bảo đảm an toàn thực phẩm chỉ dưới 10% nhưng với người dân thì khi lưu thông trên thị trường không thể nhận biết được thực phẩm nào là an toàn, thực phẩm nào không an toàn. Phần lớn số thực phẩm được bán tại các chợ truyền thống không có chứng nhận an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Do đó người tiêu dùng không thể biết được thực phẩm sạch để sử dụng, trong khi đó thực phẩm an toàn thì bị thực phẩm bẩn cạnh tranh không tiêu thụ được. Đây là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm. Đại Từ là một huyện trung du miền núi phía bắc có tuyến gia thông huyết mạch (quốc lộ 37) nối các tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang - Hà Giang. Vài năm
  12. 2 gần đây huyện Đại Từ là điểm nóng phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên do phát triển mạnh lĩnh vực khai khoáng, và công nghiệp dệt may... Góp phần giải quyết công ăn việc làm, đem lại cho đời sống, thu nhập của người dân nơi đây ngày một nâng cao. Song Đại Từ vẫn là một huyện lấy nông nghiệp làm trọng (cây chủ đạo của huyện là cây chè). Chính sách phát triển nông nghiệp của huyện ngành chăn nuôi vẫn đang được ưu tiên phát triển, trong đó chăn nuôi lợn được coi là vật nuôi chủ lực, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Ngày nay khi xã hội phát triển càng cao thì nhu cầu đời sống con người cũng cao hơn, trong đó “chất lượng và an toàn” chiếm một vị trí rất quan trọng. Tuy nhiên, trong lãnh vực sản xuất, kinh doanh nói chung và trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nói riêng còn nhiều vấn đề đáng lo ngại; như việc hướng dẫn và quản lý sử dụng thuốc kháng sinh còn lỏng lẻo; tình trạng sử dụng các chất bổ trợ trong thức ăn chăn nuôi khá tùy tiện. Từ đó đã để lại tồn dư các hóa chất, kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi, gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. Đảm bảo VSATTP trong tiêu dùng thịt lợn đang là một bài toán khó mà các cơ quan chức năng nói chung và huyện Đại Từ nói riêng đang nghiên cứu để tìm ra lời giải và cách khắc phục, vấn đề này mang tính cấp thiết hơn bao giờ hết. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề VSATTP và quản lý nhà nước về VSATTP. - Đánh giá thực trạng quản lý VSATTP đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
  13. 3 - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý VSATTP đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm; Cán bộ làm công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở các tuyến từ huyện đến xã, cộng tác viên an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Đại Từ. Nhóm người chăn nuôi, giết mổ, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng; Các hoạt động của công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: Các số liệu, tài liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ 2013 - 2016. Đối với các số liệu sơ cấp được tác giả thu thập từ tháng 10/2016 - tháng 2/2017. - Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước địa phương về vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn trên địa bàn huyện Đại Từ, do chính quyền các cấp huyện quản lý. 4. Ý nghiã khoa ho ̣c của đề tài Quản lý nhà nước về VSATTP có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nghiên cứu đề tài này để thấy được thực tiễn vấn đề VSATTP đang diễn ra hết sức phức tạp tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các chợ trên địa bàn toàn huyện. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thể hiện những mặt hạn chế trong công tác QLNN về VSATTP.
  14. 4 - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên nghiên cứu khoa học, học viên cao học. Việc nghiên cứu vấn đề này làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn. - Về thực tiễn: Những giải pháp đề xuất có căn cứ khoa học sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trên địa bàn huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm nói chung và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn nói riêng. Việc QLNN đối với các cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm tốt sẽ giúp phần cải thiện chất lượng sản phẩm bán ra, giảm thiểu số vụ ngộ độc thực phẩm, giúp các cơ sở này kinh doanh lành mạnh hơn. Nghiên cứu những về VSATTP trên địa bàn huyện Đại Từ mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn huyện, từ đó đưa ra được giải pháp tăng cường quản lý nhà nước nhằm thay đổi được hành vi con người, giảm thiểu số tai nạn về VSATTP nói chung. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phầ n mở đầ u và kế t luâ ̣n luâ ̣n văn dự kiến có kết cấ u với 4 chương ́ h, gồ m: chin Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỊT LỢN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số lý luận về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Tuy nhiên, về cơ bản Quản lý là một quá trình, trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ thích hợp. Quản lý còn được hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố: đầu vào, đầu ra, quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu. Các yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu, những vấn đề quản lý phải giải quyết. Mặt khác, chúng ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của quản lý. Quản lý bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền lực để tác động vào đối tượng quản lý; Đối tượng quản lý là những cá nhân, tổ chức thực hiện các quyết định quản lý; Mục tiêu quản lý là cái đích mà các chủ thể quản lý hướng tới; Quản lý muốn đạt được kết quả tối ưu phải đặt trong một môi trường cụ thể, với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ
  16. 6 để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý nhà nước có thể phân thành: Quản lý nhà nước trung ương và quản lý nhà nước địa phương. Quản lý nhà nước trung ương là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của cơ quan quản lý cấp trung ương lên các mặt đời sống xã hội của đất nước nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là quản lý mang tính quyền lực cao nhất, làm cơ sở cho quản lý nhà nước địa phương thực hiện theo. Quản lý nhà nước địa phương là quá trình chính quyền địa phương triển khai thực hiện các quy định do cơ quan quản lý cấp trung ương ban hành, đồng thời ban hành các văn bản quy định về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động cần quản lý theo thẩm quyền sao cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động về vệ sinh an toàn thực phẩm. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là quản lý theo ngành do nhiều cơ quan thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP. Quản lý nhà nước về VSATTP bao gồm một số các hoạt động chủ yếu: Công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược, kế hoạch có liên quan đến vấn đề VSATTP và công tác tổ chức tuyên truyền, giáo dục, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa học...
  17. 7 Phương pháp quản lý VSATTP của nhà nước là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có thể của Nhà nước lên hệ thống quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý của Nhà nước. Trong thực tế tổ chức và quản lý đối với nền kinh tế nói chung và quản lý VSATTP nói riêng, Nhà nước có thể và cần phải thực hiện các biện pháp chủ yếu, đó là: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục thuyết phục. * Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống nhất định. Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực. Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của các chủ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trong hoạt động quản lý của nhà nước. Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn, những đơn vị nào kinh doanh hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản... * Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên các chủ thể là chủ các cơ sở sản xuất,
  18. 8 chế biến, kinh doanh thực phẩm thậm chí là người tiêu dùng thực phẩm, nhằm làm cho đối tượng này tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp kinh tế đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qui định nhiệm vụ mục tiêu phù hợp với thực tế. Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…), sử dụng các chính sách ưu đãi kinh tế, các biện pháp đòn bảy kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể phát triển theo hướng ích nước, lợi nhà. Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật. * Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để chủ thể tự giác thi hành nhiệm vụ. Phương pháp giáo dục sử dụng giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, hiệu quả. Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
  19. 9 Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của chủ các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và cả người tiêu dùng suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để, toàn diện. Một khi không có những ngoại lực này nữa, đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người quản lý. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được các doanh nghiệp, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do Nhà nước đề ra. 1.1.1.3 Lý luận về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn Thực phẩm (hay còn được gọi là thức ăn) là bất kỳ vật phẩm nào bao gồm chủ yếu các chất: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm (protein), hoặc nước mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích. Vệ sinh thực phẩm: là một khái niệm khoa học để nói thực phẩm không chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Khái niệm vệ sinh thực phẩm còn bao gồm khâu tổ chức vệ sinh trong chế biến bảo quản thực phẩm. An toàn thực phẩm: được hiểu là khả năng không gây ngộ độc của thực phẩm đối với con người. Như vậy, có thể nói an toàn thực phẩm là khái niệm có nội dung rộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm không chỉ hạn chế ở sinh vật. Vệ sinh an toàn thực phẩm: là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép. Không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe con người. (Luật an toàn vệ sinh thực phẩm, 2010) * Điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm - Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại
  20. 10 nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. - Bảo đảm truy xuất được nguồn gốc theo quy định của Luật này. - Có chứng nhận vệ sinh thú y của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc từ động vật theo quy định của pháp luật về thú y. Vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt lợn là sản phẩm thịt lợn không chứa những chất nguy hiểm, nguy hại đến sức khỏe con người. Đó chính là tồn dư chất kháng sinh, của các chất hóa học độc hại mà con lợn đó thu nạp vào thông qua quá trình ăn uống, hay chữa bệnh... quy định kỹ thuật của thịt lợn tươi phải đáp ứng những yêu cầu về mặt VSATTP theo TCVN 7046 năm 2002. 1.1.2. Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, gây thiệt hại nhiều đến tính mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến đó thì vai trò của nhà nước đặc biệt quan trọng. Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, thông qua các văn bản chính sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề VSATTP. Thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch có liên quan đến VSATTP, nhà nước sẽ trực tiếp quản lý vấn đề VSATTP nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện về sản xuất, chế biến cũng như tiêu dùng của tất cả các mặt hàng thực phẩm. Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh tra các cấp để quản lý vấn đề VSATTP. Các bộ phận này có trách nhiệm riêng biệt để thanh tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước. Các Bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Y tế để cùng quản lý các vấn đề liên quan đến ATVSTP.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2