intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

40
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc về các khu công nghiệp mà họ đang đầu tư nhằm tìm ra được những điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục của các khu công nghiệp. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm giúp các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN XUÂN LONG ` TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN XUÂN LONG TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH VĨNH PHÚC Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Long
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Thị Thu Hà trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Sở Công Thương, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Long
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ...................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2 4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP ........ 5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................... 5 1.1.2. Khu công nghiệp ................................................................................... 14 1.1.3. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp ................... 15 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp ...................................................................................... 23 1.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp tại một số địa phương trên cả nước ......................................................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ ............................................................. 26 1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ......................................................... 28 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 30 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 31
  6. iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31 2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31 2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ................................................ 36 2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 36 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ............................................... 37 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường đầu tư của tỉnh ............................ 37 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng thu hút FDI ................................... 38 Chương 3 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ..................................................................................................... 39 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc................................. 39 3.1.1. Môi trường đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc ................................................. 39 3.1.2. Tình hình thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc ........................................... 45 3.2. Khái quát về các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 47 3.2.1. Đặc điểm các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 47 3.2.2. Khái quát về ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc .... 48 3.3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................ 49 3.3.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................... 49 3.3.2. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc……………….................................................................................. 55 3.3.3. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 69 3.3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 69 3.3.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 70
  7. v 3.4. Kết quả hoạt động thu hút thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 76 3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn FDI đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 76 Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................................... 84 4.1. Định hướng thu hút FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc .. 84 4.1.1. Định hướng phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc .................................. 84 4.1.2. Định hướng thu hút FDI vào các khu công nghiệp ............................... 85 4.2. Mục tiêu thu hút FDI của tỉnh vào các Khu công nghiệp ........................ 86 4.2.1. Mục tiêu tổng quát thu hút FDI ............................................................. 86 4.2.2. Mục tiêu cụ thể thu hút FDI .................................................................. 87 4.3. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 88 4.3.1. Điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư ..................................................... 88 4.3.2. Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn ......................................... 88 4.3.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng ........................................................ 89 4.3.4. Đầu tư xây dựng công trình phụ trợ đi kèm các khu công nghiệp........ 90 4.3.5. Tăng cường xúc tiến đầu tư................................................................... 91 4.3.6. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................ 92 4.3.7. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 93 4.3.8. Nâng cao trình độ đội ngũ nguồn nhân lực ........................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 102
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 FDI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 2 BQL BAN QUẢN LÝ 3 CCLĐ CƠ CẤU LAO ĐỘNG 4 CCN CỤM CÔNG NGHIỆP 5 CN CÔNG NGHIỆP 6 CNĐT CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ 7 CNH CÔNG NGHIỆP HÓA 8 DN DOANH NGHIỆP 9 DV DỊCH VỤ 10 HĐH HIỆN ĐẠI HÓA 11 KCN KHU CÔNG NGHIỆP 12 KCNC KHU CÔNG NGHỆ CAO 13 KCX KHU CHẾ XUẤT 14 KH -KT KHOA HỌC – KỸ THUẬT 15 KT-XH KINH TẾ - XÃ HỘI 16 NSNN NGÂN SÁCH NHÀ NỨỚC 17 HTKCN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP 18 QLKCN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP 19 QLNN QUẢN LÝ NHÀ NỨỚC 20 UBND ỦY BAN NHÂN DÂN 21 MNE CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
  9. vii DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................32 Bảng 2.2. Thang đo Likert 5 điểm ............................................................................34 Bảng 2.3. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng........................................35 của các nhà đầu tư nước ngoài ..................................................................................35 Bảng 3.1. Chỉ số PCI tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2017 ...................................41 Bảng 3.2. Quy mô và tốc độ gia tăng dự án FDI vào các Khu công nghiệp.............50 giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................50 Bảng 3.3. FDI tại các Khu công nghiệp chia theo huyện thị ....................................51 trong giai đoạn 2015 - 2017 ......................................................................................51 Bảng 3.4. FDI phân theo các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...........52 giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................52 Bảng 3.5. Cơ cấu ngành của các dự án FDI vào các Khu công nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 ...............................................................................................................53 Bảng 3.6. Các dự án FDI vào Khu công nghiệp phân theo các đối tác ....................54 Bảng 3.7. Danh mục kê gọi đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 ...........57 Bảng 3.8. Đánh giá về cơ sở hạ tầng KCN ...............................................................77 Bảng 3.9. Đánh giá về chế độ chính sách ưu đãi vào tỉnh ........................................77 Bảng 3.10. Đánh giá về công tác quản lý và hỗ trợ của địa phương ........................78 Bảng 3.11. Đánh giá về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên .................................79 Bảng 3.12. Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực .................................................79 Bảng 3.13. Đánh giá về chi phí đầu tư ......................................................................80 Bảng 3.14. Đánh giá về sự hình thành cụm, ngành ..................................................80 Bảng 3.15. Đánh giá của nhà đầu tư về quy mô thị trường ......................................81 Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả đánh giá của nhà đầu tư về các khu công nghiệp ......81 DANH MỤC HÌNH Hình 3. 1. Xếp hạng PCI của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 ..........................................42
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Với tính chất là vùng lãnh thổ hoạt động theo quy chế riêng trong môi trường đầu tư chung của cả nước, khu công nghiệp trở thành công cụ hữu hiệu thu hút đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông qua việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khu công nghiệp du nhập kỹ thuật công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý của các công ty tư bản nước ngoài, đồng thời tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhờ những ưu đãi vượt trội, cơ chế quản lý thông thoáng, khu công nghiệp có điều kiện thuận lợi trong vận chuyển, sản xuất, lưu thông và xuất khẩu hàng hóa. Ngày nay nguồn vốn FDI ngày càng trở nên quan trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt và những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế tình hình thu hút FDI là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đặc biệt với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế nhưng nguồn vốn đầu tư hạn chế. Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có 11 khu công nghiệp, trong đó có 46 doanh nghiệp có 100% vốn nội địa và 191 doanh nghiệp có vốn FDI. Tính tới tháng 6 năm 2018, các KCN của tỉnh đã thu hút được số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 147,49 triệu USD cho 24 dự án FDI. So với tiềm năng lớn của tỉnh trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư thì những kết quả trong công tác thu hút FDI vào các KCN của tỉnh trong thời gian qua còn rất hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng về tài nguyên của tỉnh. Cần phải xem xét lại lại toàn bộ thực trạng
  11. 2 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, tìm ra nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn quan trọng này. Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc” là có tính cấp thiết, góp phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách đặt ra trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp với tổng số vốn lớn, công nghệ phù hợp ở mức hiện đại nhằm tạo động lực phát triển về kinh tế - xã hội nhanh và bền vững cho tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống các lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp. - Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc; Tìm ra được các kết quả đã đạt được cũng như các hạn chế tồn tại trong việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp và nguyên nhân của các hạn chế này. - Phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc về các khu công nghiệp mà họ đang đầu tư nhằm tìm ra được những điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục của các khu công nghiệp. - Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm giúp các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc.
  12. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa điểm nghiên cứu của đề tài là các Khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc, có tham chiếu, so sánh với một số địa phương điển hình. - Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2015 - 2017. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 10 năm 2018. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó, nghiên cứu về các chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút FDI vào các KCN của tỉnh; Phân tích, đánh giá kết quả thu hút nguồn vốn này ở nhiều phương diện như: số vốn đầu tư, số dự án, quốc gia đầu tư, lĩnh vực đầu tư,...; Phân tích sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài tại các KCN của tỉnh về các KCN mà họ đang đầu tư; từ đó chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của các KCN của tỉnh; Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI vào các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc trong đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài và tăng cường thu hút FDI vào các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 4. Những đóng góp của luận văn Với những kết quả đạt được, luận văn có những đóng góp mới như sau: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp; vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội. - Phân tích, đánh giá về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Trên cơ sở kinh nghiệm của một số địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc. - Đưa ra một số nguyên tắc cơ bản trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và vận dụng vào thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài ở Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
  13. 4 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được xây dựng bởi nhiều tổ chức trên thế giới cũng như được nêu rõ trong Luật Đầu tư của Việt Nam. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” , tài sản gọi là “công ty con” hay “công ty chi nhánh”. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2005, tại Điều 2 có nêu: đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư; Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư. Theo Điều 3, Luật Đầu tư năm 2014: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Từ các khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào
  15. 6 một lĩnh vực nhất định, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh. Hoạt động FDI được thực hiện thông qua dự án gọi là dự án FDI.” 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự tác động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tư của các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang những đặc điểm chính sau: Một là: Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ vốn pháp định của dự án đạt mức độ tối thiểu tùy thuộc theo luật đầu tư của từng quốc gia. Đối với Việt Nam, Luật Đầu tư 2014 có quy định tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định. Hai là: Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ đã bỏ vốn đầu tư. Về quyền quản lý doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp là 100% vốn nước ngoài thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và họ là người nắm giữ quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một đặc điểm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhà đầu tư vừa là người chủ sở hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư cho nên tính tự chủ của nhà đầu tư cao và tính khả thi của dự án lớn. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ là cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, đây là hoạt động đầu tư của tư nhân nên không gây gánh nặng nợ nước ngoài đối với quốc gia. Ba là: Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phân chia cho các bên theo tỷ lệ tùy thuộc vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ về thuế đối với nước sở tại. Bốn là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc thành lập doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
  16. 7 Năm là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia. Khác với các dự án đầu tư trong nước hoặc các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự tác động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tư của các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài mang đặc trưng riêng có tính chất đặc thù: Một là: Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành dự án. Hai là: Tính đa quốc tịch của các bên trong một dự án: Một dự án FDI bao giờ cũng có ít nhất hai bên với hai quốc tịch khác nhau (một bên là nước sở tại, một bên là nước ngoài). Tuy nhiên, bên nước sở tại có thể là một hoặc nhiều bên và bên nước ngoài theo luật định cũng được phép như vậy. Ba là: Tính đa ngôn ngữ: Các bên tham gia dự án phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá trình hoạt động của dự án. Ngôn ngữ thường sử dụng là tiếng Anh. Bốn là: Chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật: Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư thì các quốc gia đều tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Năm là: Gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ: Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với những mức độ, nội dung và hình thức khác nhau. Sáu là: Tính chất đặc thù về hình thức đầu tư: Các dự án FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư có tính đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yếu tố nước ngoài, hoặc là hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc BOT, hoặc là tạo ra những khu vực đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố nước ngoài.
  17. 8 Bảy là: Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận trong khuôn khổ luật pháp nước sở tại. Tóm lại, các đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thỏa thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền thống, trình độ phát triển khác nhau làm cho các dự án FDI trở nên hết sức phức tạp trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng này đòi hỏi các bên trực tiếp hợp tác đầu tư và cả các quốc gia cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách hữu hiệu nhất và hạn chế với mức cao nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư với quốc gia khác. 1.1.1.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được phân theo 3 cách tiếp cận: Theo hình thức thâm nhập, theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư và theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư. Thứ nhất, theo hình thức thâm nhập, FDI được chia thành 2 loại: đầu tư mới và mua lại, sáp nhập qua biên giới. - Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thường tạo ra cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nước chủ nhà. Đây là hình thức FDI truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tư ở nước phát triển đầu tư vào nước đang phát triển, kém phát triển. - Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại, hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Hình thức này được thực hiện rộng rãi ở nước phát triển, nước mới công nghiệp hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Thứ hai, Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư, có 4 hình thức FDI. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà đầu tư thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. - Liên doanh là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nước chủ nhà và nước ngoài.
  18. 9 - Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này thường áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm. - Các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tư ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện đầu tư và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác. Thứ ba, theo mục đích của nhà đầu tư, FDI bao gồm: đầu tư theo chiều ngang và theo chiều dọc. - Đầu tư theo chiều ngang là loại đầu tư mà công ty sao chép toàn bộ hoạt động, thiết lập nhà máy ở nước ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong nước, tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nước khác nhau. Nhà đầu tư mở rộng, thôn tính thị trường nước ngoài cùng một loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thường dẫn đến độc quyền, lợi nhuận không cao nhưng rủi ro thấp. - Đầu tư theo chiều dọc là loại đầu tư mà công ty xác định từng giai đoạn sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi loại mặt hàng được đầu tư sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của mình theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với một chi tiết, thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nước ngoài. Hình thức này được sử dụng khi mục đích của nhà đầu tư là khai thác nguồn nguyên liệu tự nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại lợi nhuận cao vì khai thác được ở tất cả các khâu nhưng rủi ro cao và thị trường không rộng. Ngoài ra, theo động cơ của nhà đầu tư, FDI được chia thành: đầu tư tìm kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản chiến lược. Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hưởng đến thu hút từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù nước chủ nhà và động cơ nhà đầu tư mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tư phù hợp.
  19. 10 1.1.1.4. Tác động của FDI đối với nền kinh tế a. Tác động tích cực Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi như là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tư, việc làm, tác động lan tỏa các điểm đến nước chủ nhà, cụ thể: (1) FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư phát triển và đóng góp rất lớn vào GDP nước chủ nhà, được thể hiện rõ nét ở hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có vốn ĐTNN đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tư của nền kinh tế Việt Nam từ sau năm 1990 cho đến nay. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng tác động tích cực như: FDI tác động tích cực vào mức tăng trưởng kinh tế của các tỉnh 1996-2000, hay FDI tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. (2) FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI được coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn lực giữa nước đầu tư và nước chủ nhà. MNE từ nước dồi dào vốn xuất khẩu sản phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nước chủ nhà dồi dào lao động để gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá thương mại, doanh nghiệp FDI ở nước chủ nhà được cấp quyền kinh doanh để tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã được chứng minh ở nhiều nước đang phát triển khi các nước này áp dụng chiến lược phát triển kinh tế theo định hướng xuất khẩu và FDI theo khuynh hướng này đã chứng tỏ là một chiến lược thành công trong xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của nước chủ nhà. Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm tỷ lệ cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nước. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt Nam đầu tư vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất khẩu do FDI trong
  20. 11 các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động lực chính đằng sau sự tăng trưởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam. Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt Nam như: FDI đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất khẩu, hay xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam và Hoa Kỳ. (3) FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh tế kém, đang phát triển thường có trình độ công nghệ thấp. Tuy nguồn tài nguyên dồi dào nhưng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt động SXKD kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nước phát triển có thể cung cấp kỹ thuật cho các nước đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả cho hoạt động này. Lợi ích được chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay lợi nhuận từ khoản đầu tư đó. Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất của công ty trong nước ở các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia. Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến buộc công ty trong nước bắt chước, sáng tạo. Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy công ty trong nước tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động từ công ty con nước ngoài tại địa phương. Tuy nhiên, tác dụng này vẫn còn nhiều tranh cãi. Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI, nước tiếp nhận đầu tư từng bước hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề cao, tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các kết quả khác nhau. FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong những năm 90, mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực để cải thiện năng suất (nâng cấp kỹ năng lực lượng lao động) nhưng hiệu ứng thấp. Đầu vào của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty địa phương chỉ khoảng 32%, thấp hơn Thái Lan, Malaysia. FDI có tác động lan tỏa đối với năng suất của ngành công nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 1995-1999 nhưng hiệu ứng này trở nên yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có thể do ảnh hưởng của việc ăn cắp trên thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0