intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng việc làm của thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, những mặt đạt được, những tồn tại hạn chế, phân tích những nhân tố tác động. Từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn, góp phần nâng cao mức sống cho người dân, ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐÀM HƯƠNG HUỆ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN – 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐÀM HƯƠNG HUỆ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS Mai Việt Anh THÁI NGUYÊN – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Đàm Hương Huệ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng đào tạo và các quý thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Mai Việt Anh với cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Đàm Hương Huệ
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn ..................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN ................................................ 5 1.1.Cơ sở lý luận về việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ................... 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác việc làm cho thanh niên nông thôn ..... 11 1.1.3. Ý nghĩa của công tác việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ..... 12 1.1.4. Nội dung của công tác tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn14 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .... 18 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn......... 23 1.2.1. Kinh nghiệm chung giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở Việt Nam ......................................................................................................... 23 1.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum .................................... 25 1.2.3. Kinh nghiệm tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ................................... 25 1.2.4. Kinh nghiệm từ các cán bộ đoàn chuyên trách ..................................... 26 1.2.5. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 28 1.3. Tiểu kết chương 1..................................................................................... 30
  6. iv Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34 2.4. Kết luận chương 2: ................................................................................... 36 Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................... 37 3.1. Đặc điểm chung của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................... 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đại Từ ................................................... 37 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ........................................ 38 3.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 41 3.2. Thanh niên và lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ.................. 42 3.2.1. Đặc điểm thanh niên huyện Đại Từ ...................................................... 42 3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn Huyện Đại Từ trong giai đoạn 2016-2018 ...................................................... 47 3.3. Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên qua phân tích số liệu điều tra ................................ 58 3.3.1. Thông tin chung .................................................................................... 58 3.3.2. Thực trạng các chương trình, chính sách để hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ....................................................................................... 60 3.3.3. Thực trạng phát triển thị trường lao động trong nông nghiệp, nông thôn61 3.3.4. Thực trạng công tác dạy nghề cho lao động thanh niên nông thôn ...... 62 3.3.5. Thực trạng tư vấn việc làm cho lao động thanh niên nông thôn .......... 65 3.3.6. Thực trạng tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động ........................ 68 3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
  7. v trên địa bàn huyện Đại Từ ............................................................................... 69 3.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương .............................................. 69 3.4.2. Các cơ chế, chính sách về lao động, việc làm và tạo việc làm ............. 70 3.4.3. Chính sách thị trường lao động ............................................................. 71 3.4.4. Năng lực của người lao động ................................................................ 71 3.4.5. Nhân tố về giáo dục và công nghệ ........................................................ 73 3.5. Đánh giá chung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................... 74 3.5.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 75 3.5.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 76 3.6. Tiểu kết chương 3: ................................................................................... 76 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN78 4.1. Quan điểm về vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 78 4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 79 4.2.1. Tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát huy chính sách việc làm công ................................................... 79 4.2.2. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động thanh niên nông thôn ....................................................................................... 80 4.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động............................................................... 84 4.2.4. Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn .............. 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Dân số thanh niên huyện Đại Từ phân theo nông thôn và thành thị ........................................................................................... 43 Bảng 3.2. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo trình độ chuyên môn ....................................................................... 44 Bảng 3.3. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo trình độ học vấn .............................................................................. 45 Bảng 3.4. Lao động thanh niên huyện Đại Từ phân theo độ tuổi ............ 46 Bảng 3.5. Lao động thanh niên huyện Đại Từ phân theo giới tính .......... 47 Bảng 3.6. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo tình trạng việc làm ......................................................................... 48 Bảng 3.7. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo nhóm ngành ...................................................................................... 49 Bảng 3.8. Thông tin chung về đối tượng điều tra .................................... 58 Bảng 3.9: Đánh giá của thanh niên nông thôn về thực hiện các chương trình, chính sách để hỗ trợ tạo việc làm tại Huyện Đại Từ ....... 61 Bảng 3.10: Đánh giá của thanh niên nông thôn về thực hiện phát triển thị trường lao động trong nông nghiệp, nông thôn tại Huyện Đại Từ . 62 Bảng 3.11. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra ............................ 63 Bảng 3.12: Đánh giá của chủ cơ sở sản xuất về hiệu quả đào tạo cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ .................................................. 65 Bảng 3.13: Kết quả công tác tư vấn việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018 ......................................... 66 Bảng 3.14: Đánh giá của các chủ cơ sở sản xuất về kết quả công tác tư vấn việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018 .............................................................................. 66 Bảng 3.15: Đánh giá của thanh niên nông thôn về thực hiện tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động tại Huyện Đại Từ ...................... 69
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là vấn đề việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng. Năm 2017, dân số nước ta có khoảng hơn 95 triệu người, trong đó có đến 76% dân số sống ở nông thôn và có đến 1/3 trong độ tuổi thanh niên. Từ thực trạng trên, vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn có tính chất rất quan trọng và quyết định chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong những vấn đề kinh tế xã hội được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan tâm. Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thanh niên Việt Nam có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Thanh niên có thể vươn lên nắm bắt tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên cũng có những thách thức đặt ra cho thanh niên Việt Nam đó là yêu cầu về chất lượng nguồn lao động, người lao động không biết nghề, hoặc biết nhưng không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm việc làm. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn luôn là vấn đề mang tính cấp bách. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, lực lượng lao động làm nông nghiệp, lâm nghiệp là thanh niên chiếm tỷ lệ khá cao, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn những năm gần đây đã được tỉnh quan tâm và đã có một số chương trình dự án, biện pháp nhằm giải quyết vấn đề này nhưng qua thực tiễn cho thấy cũng chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm cho thanh niên nông thôn.
  10. 2 Cũng như một số địa phương khác trong tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ là một huyện có tới 70% dân số với công việc chính là sản xuất nông nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cùng với việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều và có hiệu quả, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệ, công nghiệp nặng ra đời dẫn tới tình trạng thay đổi rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế do nhu cầu phát triển đô thị và một số mục đích khác đã dẫn tới tình trạng vừa dư thừa lao động lại vừa thiếu lao động có chất lượng trong nông thôn đặc biệt là lực lượng thanh niên, cùng với những tồn tại của xã hội đang là vấn đề bất cập cần phải giải quyết. Từ thực trạng trên, cùng với kiến thức được học tập, tìm hiểu qua thực tiễn công tác, học viên lựa chọn đề tài “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng việc làm của thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, những mặt đạt được, những tồn tại hạn chế, phân tích những nhân tố tác động. Từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn, góp phần nâng cao mức sống cho người dân, ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề lao động - việc làm của thanh niên nông thôn ở Việt Nam nói chung và thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. - Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .
  11. 3 - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm của thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30 vùng nông thôn của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu - Về thời gian Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 1-2/2019. - Về không gian Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về thực trạng lao động thanh niên cụ thể hơn là thanh niên nông thôn về: Số lượng lao động, kết cấu lao động, chất lượng lao động, sự phân bố lao động, tạo việc làm của thanh niên nông thôn và thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau 4.1. Về lý luận Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động - việc làm của thanh niên nông thôn. 4.2. Về thực tiễn - Luận văn đã phân tích được thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Luận văn đã xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và được áp dụng trong thực
  12. 4 tế tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 4.3. Về giải pháp Luận văn đã đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong đó các giải pháp về Tăng cường công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động thanh niên nông thôn; Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn; Đẩy mạnh xuất khẩu lao động... là những giải pháp mang tính đột phá. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 4 chương Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động thanh niên nông thôn. Chương 2 Phương pháp nghiên cứu. Chương 3 Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 4 Một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
  13. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1.Cơ sở lý luận về việc làm cho lao động thanh niên nông thôn 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại việc làm * Khái niệm việc làm: Theo từ điển kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh". Với quan niệm này, việc làm được coi là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, để phát huy tốt các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có rất nhiều hoạt động lao động của con người sẽ không được xem là việc làm. Ví dụ như những hoạt động: bảo đảm sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho những người thân tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh,... để có thu nhập ổn định không được tính đến. Theo các tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, “Việc làm là hoạt động lao động được thể hiện ở một trong ba dạng sau: (i) Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho công việc đó; (ii) Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân; (iii) Làm các công việc cho gia đình“ [45]. Với quan điểm này, vấn đề việc làm được quan niệm một cách rộng rãi hơn. Ở đây, ngoài những hoạt động mang lại thu nhập (như tiền lương, tiền công, lợi nhuận), các công việc gia đình tuy không trực tiếp mang lại thu nhập cũng được xem là việc làm. Song, quan điểm này vẫn còn chưa đề cập đến một số hoạt động khác như hoạt động của các lực lượng vũ trang và chưa đề cập đến vấn đề pháp lý của việc làm.
  14. 6 Theo điều 9, chương II của Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012, khái niệm việc làm được định nghĩa là “hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Bản thân tác giả quan niệm: Việc làm là các hoạt động mang lại thu nhập cho người lao động, không bị pháp luật cấm, bao gồm (1) các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật;(2) các công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó, gọi là việc làm tự tạo. Khái niệm “việc làm tự tạo” liên quan đến việc tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Qua đó, việc làm cho thanh niên nông thôn là quá trình các chủ thể (nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và bản thân người thanh niên) tạo và tự tạo ra các công việc mới cho thanh niên nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. * Phân loại việc làm: - Việc làm thanh niên và việc làm của người trưởng thành (theo nhóm tuổi) Việc làm thanh niên: là việc làm của những người thuộc nhóm tuổi thanh niên. Theo quy định của từng quốc gia mà độ tuổi thanh niên được xác định khác nhau, có nước thanh niên được xác định ở độ tuổi từ 15 - 24 tuổi, hoặc 25 đến trước 29, 30 tuổi. Theo ILO, việc làm thanh niên bao hàm độ tuổi từ 15 - 24 tuổi. Việc làm của người trưởng thành: là việc làm của những người trên tuổi thanh niên đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của từng quốc gia có thể 55, 60, 62, 65 hoặc 67 tuổi. - Việc làm chính thức và phi chính thức Việc làm chính thức: Theo UNDP (2012) việc làm chính thức là việc làm thường là có đăng ký, được điều chỉnh thông qua các quy định của chính phủ, luật và/hoặc là bảo trợ xã hội chính thức như nghỉ phép được hưởng
  15. 7 lương, có bảo hiểm việc làm và lương hưu. Việc làm chính thức diễn ra trong cả khu vực tư và khu vực công và được hệ thống hóa trong luật. Việc làm phi chính thức: Khái niệm việc làm phi chính thức có cơ sở từ khái niệm kinh tế phi chính thức. Kinh tế phi chính thức bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế của người lao động và các đơn vị kinh tế mà theo luật hoặc thông lệ không được tổ chức một cách chính thức. Ở các nước đang phát triển và các nước quá độ, kinh tế phi chính thức đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm cũng như tạo thu nhập và đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế. Đồng thời kinh tế phi chính thức đặt ra nhiều thách thức cho các nhà hoạch định chính sách khi cố gắng hướng tới mục tiêu “việc làm đầy đủ và năng suất bền vững cho tất cả mọi người” kể cả các vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc, bảo trợ xã hội và luật pháp cho người lao động. - Việc làm công hưởng lương và việc làm tự tạo. Theo chủ thể trả lương cho lao động, việc làm có thể được phân nhóm thành việc làm công ăn lương và việc làm tự tạo. Việc làm công hưởng lương là việc làm theo thỏa thuận giữa người thuê (chủ sử dụng lao động) và người lao động để được hưởng một mức lương nào đó. Việc làm tự tạo là việc làm do bản thân người lao động tự làm và tự trả công cho chính mình. “Tự tạo việc làm là quá trình mà người lao động kết hợp sức lao động của bản thân và của những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hoặc tự bỏ chi phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp” 1.1.1.2. Thanh niên và thanh niên nông thôn Thanh niên là khái niệm được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hợp, có khi thanh niên dùng để chỉ một con người cụ thể, có khi lại dùng để chỉ tính cách, phong cách của người nào đó, cũng có khi lại được dùng để chỉ cả một lớp người trẻ tuổi. Thanh niên còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học; tùy theo góc độ tiếp cận của mỗi ngành mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
  16. 8 Về mặt sinh học, thanh niên được coi là một giai đoạn phát triển trong cuộc đời con người, bởi từ đây các em bước sang một giai đoạn mới để trở thành người lớn, người trưởng thành. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác. Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn xã hội hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là một trong các chủ thể của các mối quan hệ xã hội. Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực lượng lao động hùng hậu, là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ những người lao động trên các lĩnh vực sản xuất… Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc tuổi thiếu niên, đạt tới đỉnh cao của sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển của cá thể con người. Xác định giai đoạn này thường được biểu hiện một cách tập trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tộc,… mà quy định về độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quốc gia. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi; nhưng tuổi kết thúc lại khác nhau khá nhiều. Có nước quy định là 25 tuổi (hầu hết các nước phương Tây), có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hàn Quốc…), một số nước khác lại quy định là 35 tuổi (Ấn Độ, Maldives…). Ở nước ta, theo Luật Thanh niên năm 2005 “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp, người ta chia thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau Thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn.
  17. 9 Trong đề tài này, thanh niên được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ kinh tế học và phù hợp với độ tuổi lao động được quy định theo pháp luật của Việt Nam. Thanh niên nông thôn là thanh niên sống ở vùng nông thôn, mà ở đó khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố. 1.1.1.3. Khái niệm và vai trò của tạo việc Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội. Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố - Nhu cầu thị trường. - Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. + Người lao động (sức lực và trí lực). + Công cụ sản xuất. + Đối tượng lao động. - Môi trường xã hội Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau Y = f (C,V,X,…) Trong đó Y Số lượng việc làm được tạo ra C Vốn đầu tư V Sức lao động X Thị trường tiêu thụ sản phẩm… Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
  18. 10 Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn,… Tạo việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội. Nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có. Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động. Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội
  19. 11 đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác việc làm cho thanh niên nông thôn Việc làm của thanh niên nông thôn trong nền kinh tế thị trường có hai đặc điểm quan trọng. Một mặt, do áp lực của kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường yêu cầu lao động phải có kinh nghiệm, có trình độ kỹ năng cao. Trong khi đó, thanh niên nông thôn còn hạn chế về thâm niên, trình độ nghề nghiệp cũng như ý thức làm việc. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tuyển chọn thanh niên, học sinh, sinh viên, họ thường phải bỏ ra một khoản chi phí đáng kể để đào tạo lại. Mặt khác, để làm những công việc đơn giản, không yêu cầu trình độ cao, chủ yếu là lao động cơ bắp thì doanh nghiệp thường tuyển dụng thanh niên làm theo những hợp đồng ngắn hạn. Công việc đối với lao động dạng này không ổn định, lúc có, lúc không hoặc thu nhập thấp. Đối với các nước đang phát triển ở trình độ như Việt Nam, việc làm thanh niên còn chịu ảnh hưởng của hai xu hướng trái ngược nhau. Xu hướng tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng, giảm việc làm của lao động có trình độ thấp, đặc biệt là trong nông nghiệp và từ những ngành kinh tế “xế chiều”. Lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhưng đất nông nghiệp mất dần, nhu cầu lao động nông nghiệp giảm rõ rệt. Các ngành như mỏ, nông
  20. 12 nghiệp, khai thác rừng, than, thép, làm muối…là những ngành giảm nhu cầu lao động. Xu hướng tăng việc làm thể hiện qua nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu cho các dự án, các chương trình đặc biệt, nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các ngành, nghề, lĩnh vực tăng nhu cầu về lao động thanh niên thường bao gồm: dệt may, điện tử - viễn thông, công nghệ thông tin, điện lực, du lịch, dịch vụ, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó, cung lao động thanh niên ở các nước đang phát triển, đặc biệt là thanh niên nông thôn, thường mang một số đặc điểm chung: Một là, cung lao động thường lớn về số lượng nhưng chất lượng thấp do tỷ lệ tăng dân số cao của thời kỳ trước và sự yếu kém của hệ thống giáo dục - đào tạo cũng như nhận thức về nghề nghiệp. Tỷ lệ lao động thanh niên qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật khu vực nông thôn thường rất thấp; đồng thời với đó là tình trạng nhảy việc và ý thức, thái độ, trách nhiệm, kỷ luật, tác phong nghề nghiệp của thanh niên thường hạn chế. Hai là, cơ cấu đào tạo và phân bổ lao động được đào tạo thường bất hợp lý. Thường thì cơ cấu đào tạo không đáp ứng được yêu cầu tỷ lệ phù hợp giữa những người quản lý, kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ với công nhân trực tiếp sản xuất, tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, lệch pha cung – cầu giữa các ngành nghề, lĩnh vực, trình độ, giữa các vùng kinh tế diễn ra khá trầm trọng. Thực tế này dẫn đến một tỷ lệ thanh niên được đào tạo, thậm chí ở trình độ cao nhưng thất nghiệp hoặc phải làm việc trái với ngành nghề. 1.1.3. Ý nghĩa của công tác việc làm cho lao động thanh niên nông thôn Việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, tâm lý và xã hội đối với một quốc gia, nó chi phối toàn bộ hoạt động của cá nhân và mọi người trong quan hệ với xã hội, trong đó có đối tượng thanh niên nông thôn. Tình trạng thanh niên thất nghiệp nói chung và thanh niên nông thôn thất nghiệp hoặc thiếu việc làm nói riêng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, tâm lý và xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2