intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Qua đó, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––– HOÀNG VĂN HƯNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– HOÀNG VĂN HƯNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp “Thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tất cả những số liệu thứ cấp đều được trích dẫn nguồn tài liệu. Toàn bộ số liệu sơ cấp, đánh giá và nhận xét được sử dụng trong luận văn này không hề sao chép và chưa từng được công bố trên bất kỳ tài liệu nào. Tác giả luận văn Hoàng Văn Hưng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp “Thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình từ nhiều cá nhân và tổ chức. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Đỗ Thị Bắc, người luôn đồng hành và tận tâm, tận tình hướng dẫn cho tôi phương pháp nghiên cứu khoa học và cách thức thực hiện luận văn trong suốt thời gian qua. Tiếp đến, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và các cán bộ Phòng Đào tạo, bộ phận Sau đại học tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi tham gia và hoàn thành khóa học. Thêm nữa, tôi xin gửi lời trân trọng cám ơn tới Ban Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên và nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân và gia đình đã luôn khuyến khích và giúp sức cho tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tác giả luận văn Hoàng Văn Hưng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI ..............................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội .....................................4 1.1.1. Khái niệm chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội .....................................................4 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội ..............6 1.1.3. Nội dung thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội ......................................10 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội .............16 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội ..........................18 1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................18 1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................................20 1.2.3. Bài học kinh nghiệm hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí cho Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....................................................................................22 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................24 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................24 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................24 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................24 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .........................................................................26 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .........................................................................26 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................................27
  6. iv 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá tình hình thực hiện chức năng/nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội .............................................................................................................27 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích/đánh giá thực hiện chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội .....28 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ................................30 3.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .............................30 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng ..............30 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....30 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng .....................................32 3.1.4. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .......................................................................................................34 3.2. Thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........................................................................................................................42 3.2.1. Công tác cấp sổ, chốt sổ bảo hiểm xã hội ...........................................................42 3.2.2. Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chế độ hưu trí ............................................44 3.2.3. Tổ chức chi trả chế độ hưu trí..............................................................................46 3.2.4. Công tác quản lý đối tượng hưu trí và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu trí ....................50 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chế độ hưu trí tại bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................51 3.3.1. Các yếu tố khách quan .........................................................................................51 3.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................55 3.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................56 3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................56 3.4.2. Hạn chế ................................................................................................................57 3.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................................59 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI .....60 4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...............................................................................................60
  7. v 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....60 4.1.2. Định hướng hoàn thiện chế độ hưu trí trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........................................................................................................................60 4.1.3. Mục tiêu thực hiện chế độ hưu trí trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai......61 4.2. Giải pháp hoàn thiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........................................................................................................................63 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đối tượng tham gia chế độ hưu trí ..........63 4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách chế độ hưu trí ...............................................................................................65 4.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện và giải quyết chế độ hưu trí .................................................................................................................67 4.2.4. Tăng cường công tác tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ...................68 4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ..................................................................70 4.3.1. Đối với Chính phủ ...............................................................................................70 4.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .....................................................................72 4.3.3. Đối với chính quyền các cấp tỉnh Lào Cai ..........................................................73 KẾT LUẬN .................................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................76 PHỤ LỤC ...................................................................................................................78
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 UBND Uỷ ban nhân dân 5 HĐND Hội đồng nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thang đo của bảng hỏi .................................................................................26 Bảng 3.1. Tình hình tham gia chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................34 Bảng 3.2. Tình hình tham gia chế độ hưu trí phân theo nhóm ngành, lĩnh vực tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 ...36 Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về tình hình tham gia BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai................................ 39 Bảng 3.4. Kết quả thu chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 ....................................................................41 Bảng 3.5. Tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................42 Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về công tác cấp sổ BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .....................................43 Bảng 3.7. Tình hình xét duyệt hồ sơ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................45 Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về công tác xét duyệt hồ sơ BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..................45 Bảng 3.9. Thực trạng phương thức chi trả chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 .........................................46 Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ hưu trí về BHXH hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..................................................48 Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về công tác chi trả chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........................50 Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến điều tra đánh giá của cán bộ BHXH về quản lý đối tượng và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .........................................................................................................51 Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................................................52 Bảng 3.14. Dân số và lao động huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 ......54
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ..........33
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, mang trong nó bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an lành và hạnh phúc cho nhân dân. Việc tổ chức và thực hiện tốt chính sách về BHXH có đóng góp to lớn vào thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội của Nhà nước ta. Trong hệ thống BHXH, chế độ hưu trí là chế độ có vai trò rất quan trọng. Đây là quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho họ khi hết tuổi lao động. Do vậy, chế độ hưu trí tạo nên hệ thống các chế độ BHXH dài hạn. Chế độ này được coi là một trong những lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng và tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Chính phủ cũng như BHXH Việt Nam đã có ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm thực hiện tốt chế độ BHXH nói chung, chế độ hưu trí nói riêng. Đặc biệt là Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 đã cụ thể hóa chính sách liên quan đến BHXH nói chung, chế độ hưu trí nói riêng. BHXH huyện Bảo Thắng được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 110/QĐ-TCCB ngày 14/08/1995 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. BHXH huyện Bảo Thắng là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Lào Cai đặt tại huyện Bảo Thắng, nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh Lào Cai tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn huyện. Thời gian qua, BHXH huyện Bảo Thắng đã thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH nói chung, chế độ hưu trí nói riêng. Hiện nay, tại BHXH huyện Bảo Thắng đối tượng hưởng chế độ hưu trí gồm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Tính đến hết ngày 31/12/2019, số người đang hưởng chế độ hưu trí trên địa bàn huyện Bảo Thắng là 2.478 người với số tiền chi hàng năm trên 76,3 tỷ đồng. Công tác chi trả chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng được thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, BHXH Việt Nam nhằm đảm bảo đáp ứng đầy
  12. 2 đủ, kịp thời nhu cầu chi trả chế độ chính sách của người lao động góp phần chung vào phát triển kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: số người tham gia BHXH tự nguyện còn thấp (năm 2019 chỉ chiếm 7,19% tổng số người tham gia BHXH trên địa bàn huyện); hồ sơ giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí còn rườm rà, chưa thay đổi để phù hợp với các quy định khác nhau từng thời điểm; công tác cấp sổ, chốt sổ nhiều lúc vẫn còn chậm; việc tổ chức chi trả chế độ hưu trí cho người lao động nhiều lúc còn chưa kịp thời; công tác quản lý đối tượng hưu trí và lưu trữ hồ sơ chế độ hưu trí còn nhiều bất cập.... Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế nói trên, với mong muốn tìm hiểu thực trạng thực hiện chế độ hưu trí đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Qua đó, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chế độ hưu trí tại BHXH - Phân tích thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
  13. 3 - Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019. - Về nội dung: Thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai gồm: tình hình tham gia BHXH và công tác chi trả chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận, là tài liệu giúp hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chế độ hưu trí nói chung tại các cơ quan BHXH. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần đẩy mạnh và hoàn thiện chế độ hưu trí tại đơn vị. Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo có giá trị và có ý nghĩa thiết thực cho BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến việc thực hiện chế độ hưu trí nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động này. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
  14. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội - Khái niệm bảo hiểm xã hội Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người thông qua lao động để nuôi sống bản thân mình. Song, không phải lúc nào lao động cũng tạo ra của cải vật chất, tạo ra thu nhập để phục vụ cho con người. Con người có lúc phải đối mặt với những khó khăn do tự nhiên đem lại hoặc gặp những biến cố rủi ro bất ngờ xảy ra như bị ốm đau, bị tai nạn lao động, bị mất khả năng lao động hay suy giảm khả năng lao động… Điều này dẫn đến việc con người phải nương tựa nhau và cùng giúp đỡ nhau để giải quyết vấn đề bằng nhiều cách khác nhau. Trong xã hội khi con người gặp những biến cố trên họ liên kết với nhau trên tinh thần đoàn kết tương trợ giữa các thành viên trong cộng đồng để gánh vác sẻ chia bớt khó khăn. Và một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để dàn trải những rủi ro bất lợi cho người lao động là tiến hành lập một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia và tiến hành bảo hiểm cho các đối tượng người lao động trong phạm vi của quỹ này. Cho tới nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận được hưởng dịch vụ an snh xã hội là một trong những quyền của con người trong mọi thời đại và mọi chế độ xã hội. Việc thực hiện an sinh xã hội không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào, thể hiện rõ nhất đó là các hoạt động cứu trợ xã hội, các hiệp định hợp tác về BHXH giữa các quốc gia vì một thế giới hoà bình, ổn định và phát triển. An sinh xã hội ngày càng chứng minh được vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Bảo hiểm xã hội được ra đời và lần đầu tiên xuất hiện vào thế kỷ XIX dưới thời thủ tướng Bismarck của Đức, để trợ giúp cho người lao động gặp rủi ro biến cố bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. Trong hệ thống này đã tồn tại các chế độ: ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già và tàn tật. Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước về mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thông qua các quy trình
  15. 5 của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia đình khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch vụ y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ. Tuy nhiên, ở Việt Nam thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với nội hàm hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho người lao động . Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. BHXH hiện nay là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và nhà nước ta từ lâu đã được cụ thể hóa thực hiện theo luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ giúp người lao động đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình khi có rủi ro xảy ra. - Khái niệm về chế độ hưu trí Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội (2014) quy định các chế độ của BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Cả hai hình thức BHXH đều có chế độ hưu trí. Theo nghĩa chung nhất: thì Chế độ hưu trí được hiểu là: “Chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa”. Dưới góc độ pháp luật: “Chế độ bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về các điều kiện và mức trợ cấp cho những người tham gia BHXH, khi đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia lao động”. Do vậy, chế độ hưu trí nhìn chung đảm bảo tương quan về lương hưu của người nghỉ hưu trước và sau khi thực hiện Luật BHXH, không tạo nên sự chênh lệch lương
  16. 6 hưu giữa những người nghỉ hưu có cùng tuổi nghỉ hưu, cùng điều kiện làm việc và cùng thời gian đóng BHXH, đảm bảo công bằng trong hưởng thụ. 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội 1.1.2.1. Vai trò của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội Chế độ hưu trí giữ vai trò rất quan trọng, là hạt nhân của hệ thống BHXH, là động lực để người lao động yên tâm làm việc để tích lũy khi tuổi còn trẻ và hưởng thụ khi về già (khi họ bị suy giảm khả năng lao động, khi hết tuổi lao động, không còn tạo ra thu nhập để đảm bảo cuộc sống), là mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội của hầu hết các quốc gia. Nếu như các chế độ BHXH khác chỉ áp dụng cho một số đối tượng lao động nhất định, ví dụ như chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chỉ áp dụng cho những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ thai sản chủ yếu áp dụng đối với lao động nữ khi sinh con, thì chế độ hưu trí lại được áp dụng cho hầu hết những đối tượng tham gia BHXH. Vì vậy, những thay đổi trong chế độ hưu trí luôn ảnh hưởng đến tất cả những người tham gia. Đối với người lao động, chế độ hưu trí đã đảm bảo được việc thực hiện quyền và lợi ích chính đáng của họ sau khi đã hoàn thành được nghĩa vụ lao động đối với xã hội. tiền lương hưu mà họ nhận được là kết quả tích lũy trong suốt quá trình làm việc thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH. Đây là khoản thu nhập chủ yếu và là chỗ dựa chính nhằm đảm bảo cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động trong quãng đời còn lại sau quá trình lao động. Có thể khi về già, nhiều người lao động cũng có những khoản tích lũy, có chỗ dựa là con cháu song phần lớn là họ trông cậy vào khoản trợ cấp hưu trí. Hơn nữa, khoản trợ cấp hưu trí này còn là chỗ dựa tinh thần cho những người hết tuổi lao động. Những người về hưu sẽ cảm thấy yên tâm trong cuộc sống khi họ được hưởng lương hưu, không bị mặc cảm là gánh nặng của gia đình và xã hội. Đối với xã hội, chế độ hưu trí thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội, của người sử dụng lao động đối với những người đã có quá trình lao động, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, nay hết tuổi lao động. Chế độ này phản ánh rõ nét các giá trị xã hội, tính nhân văn, nhân đạo của dân tộc, là một trong những nội dung nòng cốt của chính sách an sinh xã hội quốc gia.
  17. 7 Chế độ hưu trí tạo niềm tin tương lai cho NLĐ, thúc đẩy họ gắn bó với công việc, với địa chỉ làm việc và yên tâm tích cực làm việc để tăng thêm nguồn thu nhập và cũng từ đó có điều kiện tăng mức đóng BHXH để khi hết tuổi lao động được nhận tiền lương hưu cao hơn. - Do chủ sử dụng lao động đóng BHXH phần lớn cho quỹ hữu trí để chi trả lương hưu cho người nghỉ hưu nên quỹ hưu trí có số thu lớn hơn rất nhiều so với các quỹ thành phần khác. Vì vậy, số tiền kết dư hàng năm từ quỹ lớn nên có thể đầu tư một phần vào các hoạt động kinh tế để sinh lời, tăng thêm nguồn thu cho quỹ BHXH. Khoản đầu tư này vừa góp phần nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính BHXH (đảm bảo chi phí quản lý tổ chức thực hiện chính sách BHXH; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; hiện đại hóa quản lý BHXH; đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực BHXH) vừa đảm bảo an toàn cho quỹ hưu trí khỏi bị mất giá để chi trả lương hưu cho người nghỉ hưu. 1.1.2.2. Nguyên tắc của thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội Chế độ hưu trí cũng tuân thủ theo các nguyên tắc chung của BHXH: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH; Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn; NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH; Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định; Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. Bên cạnh đó, chế độ BHHT còn có một số nguyên tắc riêng biệt ngoài các nguyên tắc chung của BHXH đó là: Nguyên tắc điều chỉnh hợp lý chế độ hưởng bảo hiểm hưu trí giữa lao động nam và lao động nữ
  18. 8 Xuất phát từ sự khác biệt về yếu tố thể lực, quá trình lão hóa, tâm sinh lý giữa lao động nữ và lao động nam. Xét về thể lực, sức khỏe, thông thường nữ giới yếu hơn nam giới. Xét về mặt sinh lý, trong thời kỳ lao động, phụ nữ phải trải qua các giai đoạn đặc biệt như thai nghén, sinh con làm ảnh hưởng thậm chí giảm sút sức khỏe; ngoài công việc xã hội như nam giới, với thiên chức làm vợ, làm mẹ, phụ nữ vẫn phải dành nhiều thời gian cho gia đình và con cái nên ít có thời gian nghỉ ngơi, chăm sóc bản thân dẫn đến quá trình lão hóa diễn ra nhanh hơn nam giới. Ở Việt Nam, truyền thống ưu đãi phụ nữ đã được tồn tại từ lâu trong cộng đồng người Việt và được nhà nước thừa nhận bằng pháp luật nên chính sách BHXH đối với lao động nữ nằm trong tương quan với các chính sách khác về phụ nữ như: chính sách về bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; chính sách về sự tiến bộ của phụ nữ; chính sách bình đẳng giới. Trong những văn bản đầu tiên về chế độ hưu trí đã quy định lao động nữ nghỉ hưu sớm hơn lao động nam 5 tuổi và không thay đổi cho đến nay nhưng mức đóng, phương thức đóng BHXH là như nhau. Tương ứng với khoảng cách tuổi nghỉ hưu là thời gian tham gia BHXH để đạt tỷ lệ hưởng lương hưu ở mức tối đa 75% thì lao động nữ có thời gian đóng BHXH thấp nhất phải đủ 30 năm (từ năm thứ 31 trở đi được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu), lao động nam thấp nhất phải đủ 35 năm (từ năm thứ 36 trở đi được hưởng trợ cấp BHXH một lần khi nghỉ hưu). Như vậy, công thức tính lương hưu đã được điều chỉnh giữa hai giới cho phù hợp với tuổi nghỉ hưu nhằm không tạo ra sự chênh lệch trong mức hưởng. Thực tế vấn đề về tuổi lao động còn phụ thuộc vào quan niệm lao động là quyền hay nghĩa vụ của con người. Nếu quan niệm lao động thiên về góc độ là nghĩa vụ thì quyền nghỉ hưu của lao động nữ thường được quy định sớm hơn so với lao động nam. Nếu xem xét lao động là vấn đề thuộc quyền của con người thì tuổi lao động và tuổi nghỉ hưu có thể được quy định như nhau đối với hai giới nếu điều kiện kinh tế xã hội cho phép. Những quan điểm này cũng có thể thay đổi do sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội và vì vậy, quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động cũng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Nguyên tắc ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định
  19. 9 Nguyên tắc này xuất phát từ lý do điều kiện làm việc của người lao động trong một số ngành nghề có tính chất nặng nhọc, độc hại, ở những nơi xa xôi, hẻo lánh hoặc trong những lĩnh vực quan trọng như an ninh quốc phòng có sự khác nhau. Đồng thời nó cũng khuyến khích người lao động vào làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực này tạo sự phân công lao động đồng đều giữa các ngành, các vùng với nhau. Những người lao động phải làm việc trong điều kiện lao động không thuận lợi hoặc làm những công việc mà tầm quan trọng của nó đối với an ninh đất nước có thể ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của họ thì sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi đặc biệt. Trong chế độ hưu trí, sự ưu đãi này được thể hiện ở việc luật pháp cho phép họ được nghỉ hưu ở tuổi sớm hơn so với quy định chung nhưng không phải trừ tỷ lệ lương hưu vì thời gian nghỉ sớm đó. Pháp luật Việt Nam quy định người lao động làm trong những công việc nặng nhọc độc hại, làm việc ở những vũng sâu, vùng xa hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang, nhìn chung sẽ được nghỉ hưu sớm hơn so với những người lao động khác 5 tuổi. Nguyên tắc này cũng có thể là hợp lý ở giai đoạn này nhưng có thể thay đổi ở giai đoạn khác, khi điều kiện làm việc thay đổi do sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Khi tuổi thọ của người lao động và mức sống được nâng cao thì tuổi hưởng chế độ hưu trí có thể được nâng lên Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế đạt trình độ phát triển tương đối cao thì mức sống của người lao động, người dân (thể hiện GDP/đầu người) và tuổi thọ cũng không ngừng được nâng cao, cấu trúc dân số sẽ có sự biến đổi. Chính vì vậy, trong các trường hợp này tuổi về hưu của người lao động có thể kéo dài, ví dụ nam đến 63 và 65 tuổi, nữ 58 và 60 tuổi. Sự kéo dài tuổi về hưu này nhằm tăng khả năng cống hiến của người lao động khi sức khỏe còn tốt, sử dụng nguồn nhân lực xã hội hiệu quả khi nguồn cung lao động ngày càng ít đi trước nhu cầu phát triển của xã hội và ở khía cạnh kinh tế là tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động. Hơn nữa, khi vấn đề già hóa dân số diễn ra, tuổi thọ trung bình được nâng lên, số người cao tuổi ngày càng tăng đồng nghĩa với thời gian hưởng lương hưu kéo dài trong khi việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH gặp khó khăn do tỷ lệ sinh giảm, số lao động trẻ tham gia thị trường lao động ít, số người về hưu ngày càng tăng làm cho việc chi trả chế độ hưu trí sẽ gia tăng, ảnh hưởng lớn đến sự đảm bảo cân đối thu chi quỹ
  20. 10 BHXH trong tương lai lâu dài nếu không có sự điều chỉnh về mặt chính sách, và một trong những giải pháp hiệu quả đó là việc tăng tuổi nghỉ hưu. 1.1.3. Nội dung thực hiện chế độ hưu trí tại Bảo hiểm xã hội 1.1.3.1. Tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội - Đối tượng tham gia BHXH Hầu hết mọi người lao động, người sử dụng lao động tham gia BHXH đều là đối tượng của chế độ hưu trí nên theo khoản 1 điều 2 Luật số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì người lao động tham gia BHXH là “công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2