intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

31
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, chỉ ra những kết quả cùng những hạn chế trong hoạt động này của nhà trường và các nguyên nhân chủ yếu của chúng. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––– VŨ THỊ MỪNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– VŨ THỊ MỪNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Tác giả Vũ Thị Mừng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên khoa Kinh Tế - trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã có những giúp đỡ, đóng góp chân tình trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại trường, đặc biệt là trong giai đoạn làm luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện, do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Tác giả Vũ Thị Mừng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ vii MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1 3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4 5. Những đóng góp của luận văn ......................................................................................... 4 6. Bố cục của luận văn ......................................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ..................... 6 1.1.1. Khái niệm tự chủ tài chính......................................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...................... 6 1.1.3. Vai trò của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập .......................... 7 1.1.4. Sự cần thiết ra chủ tài đời tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ............ 8 1.1.5. Khái quát quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................................... 10 1.1.6. Nội dung tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 12 1.1.7. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu .................................................................................................................... 24 1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ...... 25 1.2. Kinh nghiệm về tự chủ tài chính của một số cơ sở đào tạo trong nước................... 28 1.2.1. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Quảng Ninh ...................... 28 1.2.2. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Than - khoáng sản Quảng Ninh ................... 30 1.2.3. Kinh nghiệm của trường cao đẳng nghề - bách nghệ Hải Phòng ........................ 31
  6. iv 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh ......................................................................................................................... 32 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................................. 34 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 38 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................................ 38 2.3. Hệ thống một số chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 39 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự toán ........................................................................................ 39 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ............................................................................. 39 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ............................................................................. 39 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính .................................................... 39 Chương 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH ...................................... 41 3.1. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh ....................................................................................................................... 41 3.1.1. Quá trình hình thành phát triển................................................................................ 41 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường ..................................................................... 42 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và các ngành nghề đào tạo tại nhà trường ....................... 43 3.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh ......................................................................................................................... 46 3.2.1. Sự hình thành tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh ......................................................................................................................... 46 3.2.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh giai đoạn 2016 2018...................................................................................... 47 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh .................................................................................................. 79 3.3. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh .................................................................................................. 81
  7. v 3.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................... 82 3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 84 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH ........ 91 4.1. Định hướng hoàn thiện tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh đến năm 2025 .................................................................................... 91 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh.......................................................................................... 92 4.2.1. Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính đối với cán bộ, viên chức trong đơn vị và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ............................................................... 93 4.2.2. Chủ động khai thác nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên, tăng tính tự chủ về tài chính của nhà trường ............................................................................. 94 4.2.3. Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên, đảm bảo các khoản chi được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả ............................................ 97 4.2.4. Hoàn thiện, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tiễn .................... 98 4.2.5. Đổi mới phương pháp lập dự toán đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ .......................................................................................................................... 101 4.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn ........... 101 4.2.7. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức bộ máy, biên chế............................................................................................................................. 101 4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................ 103 4.3.1. Đối với Chính phủ.................................................................................................. 103 4.3.2. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội .................................................... 103 4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 104 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 107 PHỤ LỤC......................................................................................................................... 108
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CĐN, TCN : Cao đẳng nghề, trung cấp nghề DN : Doanh nghiệp ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp chất lượng GD-ĐT : Giáo dục - Đào tạo NSNN : Ngân sách nhà nước TCTC : Tự chủ tài chính TSCĐ : Tài sản cố định
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng nguồn thu của trường Cao đẳng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh giai đoạn năm 2016 - 2018 ................................................ 48 Bảng 3.2: Nguồn thu từ NSNN của trường Cao đẳng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh giai đoạn năm 2016 - 2018 ................................................ 51 Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................... 53 Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................... 55 Bảng 3.5: Mức thu học phí đối với hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề .................... 57 Bảng 3.6: Mức thu dịch vụ đào tạo lái xe ô tô, xe máy ............................................ 58 Bảng 3.7: Mức thu dịch vụ liên kết đào tạo .............................................................. 59 Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các khoàn thu của nhà trường ......... 60 Bảng 3.9: Đánh giá của sinh viên về các khoản thu ................................................. 61 Bảng 3.10: Các khoản chi của trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh ............................................................................................ 62 Bảng 3.11: Chi thường xuyên của trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh ............................................................................................ 63 Bảng 3.12: Các khoản chi cho con người của trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh ............................................................................. 63 Bảng 3.13: Trích lập các quỹ tại trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh ............................................................................................ 64 Bảng 3.14: Chi khen thưởng tại trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh ............................................................................................ 66 Bảng 3.15: Chi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tại trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh ........................................................... 67 Bảng 3.16: Chi nghiệp vụ chuyên môn tại trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh ............................................................................... 68
  10. viii Bảng 3.17: Các khoản chi không thường xuyên của trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh................................................................... 69 Bảng 3.18: Đánh giá của giảng viên sinh viên về công tác tự chủ chi của trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh .................................. 70 Bảng 3.19: Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2016 - 2018 ............................................ 73 Bảng 3.20: Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của Trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018 ...................... 74 Bảng 3.21: Đơn giá thanh toán tiền vượt giờ ............................................................ 86
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, đất nước ta đang từng bước đổi mới, trong đó giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục Đại học, Cao đẳng nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng nâng cao chất lượng, trao quyền tự chủ, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước,… Điển hình nhất là Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập [2]. Đặc biệt, ngày 14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập [3]. Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và các sự nghiệp khác [5]; Thông tư số 145/2017/TT- BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 Bộ Tài chính ban hành Hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ- CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [1]. Với việc ban hành một số chính sách tạo điều kiện thuận lợi, tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học bước đầu đã mang lại nhiều kết quả thiết thực. Trong đó, các đơn vị đánh giá cao về các cơ chế đối với tự chủ tài chính, bởi đây là yếu tố quyết định đến việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra cho đơn vị. Có thể nói, cơ chế tự chủ tài chính đã tạo động lực quan trọng đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm trong khai thác, phát huy tiềm năng, tăng nguồn tài chính cho nhà trường, tăng cường tái đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. “Tự chủ” là một trong những giải pháp quyết định sự phát triển bền vững của Trường. Nói đến tự chủ tại Trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh thì nội dung của tự chủ bao gồm rất nhiều lĩnh vực: tự chủ về tổ chức và quản lý bộ
  12. 2 máy, tự chủ về học thuật như nội dung chương trình, quy mô đào tạo, nghiên cứu khoa học... và đặc biệt quản lý tài chính là yếu tố quyết định đến cơ chế tự chủ. Trường phải tự lo, tự đi tìm nguồn tài chính để chủ động hoạt động, không được bao cấp toàn bộ hay một phần nữa, được tự chủ quyết định các khoản thu chi, được chủ động thiết lập mối quan hệ với các trường, cơ sở nghiên cứu, đào tạo, khoa học trong nước và quốc tế. Để thực hiện tốt tự chủ Trường cần có phương thức, cách thức phù hợp, có đội ngũ lãnh đạo quản lý, tập thể năng động sáng tạo và tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm. Cũng như các trường đại học và cao đẳng trên cả nước, trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, trong đó có Trung tâm đào tạo lái xe trực thuộc là đơn vị tự trang trải 100% kinh phí hoạt động. Nhưng trong thực tế, hiện nay cơ chế tự chủ tài chính ở Trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh vẫn còn rất bất cập và gặp rất nhiều khó khăn. Khi thực hiện tự chủ tài chính vẫn còn lúng túng, chưa cung cấp được nguồn tài chính kịp thời cho việc đầu tư mới phục vụ cho hoạt động dạy và học, chưa có kế hoạch, lộ trình chuẩn. Tự chủ mang tính hình thức, sử dụng nguồn tài chính chưa hợp lý và tùy tiện. Một phần nguyên nhân là do thiếu sự định hướng của Nhà nước trong việc thực hiện tự chủ, chưa thống nhất trong điều hành, quản lý hệ thống, cơ chế phù hợp, …Vì vậy, tài chính giáo dục luôn là một vấn đề nhạy cảm của xã hội, và nếu ngành Giáo dục biết sử dụng “đồng tiền” hợp lý sẽ là một trong những giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Để góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ trong các trường Cao đẳng, đặc biệt là tự chủ về tài chính của Trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, đồng thời đề xuất một số ý kiến nhằm tháo gỡ vướng mắc, tác giả đã chọn đề tài “Tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong hơn 20 năm đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp phần không nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Cái “mạch” chung của công cuộc
  13. 3 cải cách kinh tế là mở rộng quyền tự chủ, đã và đang dẫn đến nhiều kết quả tốt đẹp thấy rõ, góp phần giải phóng sức sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài chính ai cũng thấy rõ: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động sáng tạo không chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội. Trong khi đó, quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nóichung, đại học công lập Việt Nam nói riêng vẫn đang trong tình trạng tụt hậu và thấp kém. Các trường Đại học công lập đang và sẽ “đối mặt” với thực tế đi sau các trường dân lập. Bởi, các trường dân lập, tư thục mới mở không chịu sức ép từ phía các cơ quan quản lý, họ tự quyết với mức thu học phí cao nên trả lương giảng viên cao. Do vậy, nếu các trường công không có chế độ đãi ngộ chính đáng thì sẽ bị chảy máu chất xám. Hơn nữa, muốn có chất lượng đào tạo thì đi đôi với nó phải có chi phí đào tạo tương ứng. Chi phí hiện nay cho đào tạo rất thấp, vì thế nên chất lượng đào tạo giáo dục đại học của chúng ta hiện nay còn thấp. Việc duy trì quá lâu cơ chế bao cấp từ ngân sách Nhà nước đã làm cho các cơ sở đại học, nhất là Đại học công lập mất sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc tạo nguồn và sử dụng tài chính của chính mình để rồi phải chấp nhận là Đại học nghèo khó và xơ cứng trong đời sống vật chất. Thiếu quyền tự chủ, mọi hoạt động sáng tạo của công dân trong tất cả mọi ngành nghề đều sẽ bị bóp nghẹt hoặc không thể phát huy đúng mức, điều này lại càng đúng hơn khi đem áp dụng vào phạm vi, môi trường đại học, nơi đòi hỏi có nền học thuật cao nhất nước vốn dĩ chỉ có thể xây dựng được trên cơ sở tổng hợp kết quả học tập - nghiên cứu khách quan của những chủ thể hoạt động hoàn toàn tự do. Cho đến nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về tự chủ tài chính tại các trường Đại học, cao đẳng như: Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường Đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Lê Thị Hoàn (2006), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế Quốc dân; Lê Thị Khánh Trang(2007), Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.; Nguyễn Trung Thành (2014) Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại
  14. 4 học kinh tế & quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tuy nhiên chưa có đê tài nào nghiên cứu về tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh” để nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, phát huy tính tự chủ ở trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, chỉ ra những kết quả cùng những hạn chế trong hoạt động này của nhà trường và các nguyên nhân chủ yếu của chúng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu tập trung vào giai đoạn năm 2016 -2018. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh. - Về nội dung: Là các nội dung liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh. 5. Những đóng góp của luận văn 5.1. Về khoa học Luận văn tổng kết được những vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính đối với hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
  15. 5 5.2. Về thực tiễn Luận văn đã phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng tự chủ tài chính của trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh thời gian qua. Đề tài có ý nghĩa thiết thực giúp trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại nhà trường trong thời gian tới. Làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị có điều kiện tương tự và những người quan tâm đến tự chủ tài chính. 6. Bố cục của luận văn Luận văn “Tự chủ tài chính tại trường nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh” ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, gồm có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh
  16. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm tự chủ tài chính Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhât định nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử. “Tự chủ tài chính là việc nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.” [7] Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó đơn vị, cơ quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 1.1.2. Đặc điểm của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể là: + Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp. + Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt động khác của đơn vị. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy, giữa quyền tự
  17. 7 chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau. + Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nước thành lập và quản lý, nên mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài chính đều đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát từ lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội mà Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị. + Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. 1.1.3. Vai trò của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập [8] Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nói riêng được thể hiện trên các mặt sau: + Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu. + Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến
  18. 8 hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị chủ động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị. + Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn và khả thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính. + Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị. + Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương, thu nhập tăng thêm một cách thích đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào nề nếp. 1.1.4. Sự cần thiết ra chủ tài đời tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm buộc các đơn vị phải biết tiết kiệm, tránh lãng phí. Nhờ đó, các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao thu nhập cho người lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, chủ động trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và mục đích sử dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và lao động trong từng đơn vị. Tự chủ tài chính cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị
  19. 9 đồng thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích thích các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước, muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có thể huy động nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những ngành trọng điểm mũi nhọn. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp là hết sức cần thiết, xuất phát từ những lý do chính sau đây: Một là, xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý của Nhà nước và yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước: Những năm qua, bộ máy hành chính Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, ngày càng thực hiện có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên quá trình đó cũng xuất hiện nhiều vấn đề mới và bộc lộ rõ hơn những vấn đề yếu kém. Bộ máy tổ chức Nhà nước chưa thực sự khoa học, chưa thực sự đổi mới còn cồng kềnh, trì trệ, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ ngang dọc chưa hợp lý, phân quyền, phân công phối hợp còn thiếu rõ ràng, chưa chặt chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm giảm sức quản lý vĩ mô phân tán nguồn lực, đội ngũ cán bộ công chức chưa thực sự chuyên nghiệp hoá. Thực trạng biên chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu. Cơ cấu công chức, viên chức còn bất hợp lý về trình độ năng lực đã dẫn đến hiệu quả công việc thấp. Hai là, xuất phát từ thực trạng tiền lương và chính sách tiền lương hiện nay. Tiền lương còn mang tính bình quân, không có sự phân biệt giữa tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, mức lương còn thấp chưa đảm bảo đúng nghĩa của tiền lương nên không thúc đẩy kích thích tính tích cực, sáng tạo của cán bộ, công chức, làm cho chất lượng công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo. Bên cạnh đó chưa xây
  20. 10 dựng được thang lương, ngạch lương cho những cán bộ công chức có trình độ học hàm cao sau đại học, do vậy chưa khuyến khích được lực lượng cán bộ, công chức, viên chức học tập, năng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết trong công tác. Đây cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng chảy máu chất xám trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa qua là rất lớn và đáng báo động. Ba là, xuất phát từ phương thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều hạn chế. Do hạn chế trong việc xây dựng dự toán đầu năm hoặc có những biến động bất thường trong năm, dẫn đến cuối năm nhiều đơn vị sử dụng ngân sách đã xảy ra tình trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này nhưng lại thiếu kinh phí hoạt động ở mục khác, hoặc nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức thừa sẽ bị huỷ bỏ… Cơ chế này dẫn đến tình trạng sử dụng kinh phí chưa đúng mục đích và chưa hiêụ quả, tình trạng tồn đọng kinh phí ở các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều. Cách cấp phát tài chính này có xu hướng thiên về cơ chế “xin – cho”, các đơn vị sự nghiệp phần lớn còn ỷ lại vào việc phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm.Dự toán kinh phí còn chậm, nhiều dự án đã được phê duyệt, triển khai thực hiện song kinh phí còn chưa đáp ứng được. Xét ở tầm vĩ mô, theo đánh giá của Bộ Tài chính, sau khi thực hiện quyền tự chủ tài chính, phần lớn các đơn vị sự nghiệp có thu đó chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước giao, tích cực khai thác nguồn thu dịch vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động và nhu cầu cung cấp dịch vụ cho xã hội; bảo đảm chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí; xoá bỏ tình trạng “hành chính hoá” hoạt động sự nghiệp, tạo điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động trong việc huy động các nguồn lực về tài chính, lao động, cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động. 1.1.5. Khái quát quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Nghị định 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2