intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tự chủ tài chính trong các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

61
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài lầ nghiên cứu tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó tìm những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cương quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tự chủ tài chính trong các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN PHƯƠNG QUỲNH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN PHƯƠNG QUỲNH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Bảo Dương THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả Nguyễn Phương Quỳnh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tự chủ tài chính trong các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Bảo Dương. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả Nguyễn Phương Quỳnh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP................... 5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập ......................................... 5 1.1.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ................ 9 1.1.3. Nội dung cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ........ 12 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong công tác quản lý tài chính tại bệnh viện công ............................................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19 1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong quản lý tài chính tại các Bệnh viện công lập .................................................................... 19 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ............ 22 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 24 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 28 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện ........................................... 29 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác tự chủ tài chính tại bệnh viện............... 29 Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ .. 30 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30 3.1.2.Điều kiện về kinh tế - xã hội .................................................................. 31 3.2. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ....................................... 31 3.3. Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 36 3.3.1. Thực trạng khai thác nguồn tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................... 36 3.3.2. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................... 46 3.3.3.Tình hình thực hiện cơ chế chi tiêu nội bộ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 56 3.3.4. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính ...................................................... 66 3.3.5. Kết quả khảo sát về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ................................................................ 66 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ...................................................... 70 3.4.1.Các yếu tố khách quan ........................................................................... 70 3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 72
  7. v 3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ...................................................... 74 3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 74 3.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 76 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................. 80 4.1. Quan điểm, định hướng về tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế nói chung và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ nói riêng ................................................................................................... 80 4.2. Giải pháp tăng cường quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 82 4.2.1. Tăng cường huy động nguồn thu .......................................................... 82 4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi ............................................................ 85 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 88 4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế ............................................................... 88 4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Phú Thọ ............................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức CBNV : Cán bộ nhân viên ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp HĐSN : Hoạt động sự nghiệp KCB : Khám chữa bệnh KSK : Khám sức khỏe NSNN : Ngân sách nhà nước SNTX : Sự nghiệp thường xuyên TCTC : Tự chủ tài chính TSCĐ : Tài sản cố định UBND : Ủy ban nhân dân XHH : Xã hội hóa
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thông tin Thứ cấp thu thập từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .. 25 Bảng 3.1. Quy mô nhân sự của bệnh viện giai đoạn 2014 - 2016 .................. 34 Bảng 3.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2014 -2016 .. 35 Bảng 3.3. Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2014-2016 ..................................... 37 Bảng 3.4. Kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2014-2016 ..................................... 39 Bảng 3.5. Đánh giá của bệnh nhân và người nhà về chế độ viện phí và sự hài lòng đối với bệnh viện .............................................................. 43 Bảng 3.6. Ý kiến của bệnh nhân và người nhà về thái độ của cán bộ, nhân viên bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ............................................ 45 Bảng 3.7. Các khoản chi theo nội dung tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ................................................................ 48 Bảng 3.8. Các khoản chi thường xuyên từ kinh phí thực hiện tự chủ của bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ................ 49 Bảng 3.9. Các khoản chi thường xuyên từ kinh phí không thực hiện tự chủ của bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016.......... 54 Bảng 3.10. Kết quả hoạt động tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................. 55 Bảng 3.11. Kết quả chi trả thu nhập tăng thêm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ......................................................... 63 Bảng 3.12. Trích lập các quỹ tại bện viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 64 Bảng 3.13. Đánh giá tình hình sử dụng biên chế và người lao động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .................................................... 67 Bảng 3.14. Đánh giá tình hình sử dụng kinh phí giao quyền tự chủ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .................................................... 68 Bảng 3.15. Đánh giá kết quả hoạt động tài chính thực hiện tự chủ tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ............................................................. 69
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Nguồn thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh (Viện phí) của bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ........................... 41 Hình 3.2. Nguồn thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh tự nguyện của bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ................................... 43
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước đây ở nước ta, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công hoàn toàn do Nhà nước đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp được bao cấp toàn bộ. Do vậy đầu tư từ ngân sách nhà nước dù đã cố gắng tăng lên hàng năm nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng các bệnh viện công quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên thiếu động lực, không đáp ứng được đầy đủ và có chất lượng nhu cầu khám chữa bệnh đang ngày càng tăng lên của nhân dân. Trong nền kinh tế thị trường, y tế được xã hội hoá và trở thành một ngành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào GDP của đất nước và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong đó hệ thống bệnh viện công lập được xem như xương sống của hệ thống y tế. Chi tiêu cho các bệnh viện công chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế. Một trong những thay đổi căn bản trong ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập. Theo quan điểm mới, bệnh viện công là một đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân, nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói chung và bệnh viện tư nói riêng ở chỗ, hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Chính sách giao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập theo NĐ 10/2002/NĐ-CP và sau này là NĐ 43/2006/NĐ-CP được hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, tăng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng của cơ sở y tế đối với nhu cầu khám chữa bệnh thực tế của nhân dân. Cơ chế tự chủ tài chính đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện công vừa phải đảm bảo hiệu quả tài chính, vừa phải đảm bảo mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thực
  12. 2 hiện đồng thời các mục tiêu trên không phải là dễ dàng đối với các bệnh viện công lập vốn trước đây đã hàng chục năm hoạt động trong cơ chế bao cấp. Do đó đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công trở thành yêu cầu tất yếu để có thể thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính. Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ là bệnh viện công có quy mô lớn tại tỉnh Phú Thọ, đơn vị chủ quản trực tiếp là Bộ Y tế, có nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc. Bệnh viện đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính từ năm 2007. Có thể nói, cũng như nhiều bệnh viện công lập khác công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ theo cơ chế tự chủ tài chính bước đầu đã tạo ra những tác động nhất định trong cung ứng, sử dụng và chi trả dịch vụ y tế. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của bệnh viện. Thực tiễn đó càng đòi hỏi cấp thiết phải hoàn thiện việc quản lý tài chính tại bệnh viện. Xuất phát từ vị trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Tự chủ tài chính trong các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp tự chủ tài chính hữu hiệu cho bệnh viện nơi học viên đang công tác, nhằm góp phần phát triển bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn đặt ra cho bệnh viện trong những năm tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó tìm những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cương quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện.
  13. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ( Nghiên cứu một trường hợp cụ thể là bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: giai đoạn từ năm 2014- 2016. Các giải pháp đề xuất cho tới năm 2025. - Không gian: tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. - Nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. 4. Ý nghĩa của luận văn * Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về công tác thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Tổng kết những kết quả đã đạt được trong thời gian qua đặc biệt là 3 năm gầ n đây và rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện trong thời gian tới.
  14. 4 * Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp qua đó góp phần thực hiện tốt quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền tự chủ trong quản lý tào chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện công lập. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện công tại tỉnh Phú Thọ. Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quyền tự chủ trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện công tỉnh Phú Thọ.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập 1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra: “Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao”[5]. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm”[6]. Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phầ n kinh phí để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực
  16. 6 hiện một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước. Tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đưa ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.”[12] Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản thống nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít. Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thầ n; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
  17. 7 sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế)[17]. 1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau: Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thầ n của nhân dân. Vì vậy quá trình hoạt động của các đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất. Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội… Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
  18. 8 Những “hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có giá trị, giá trị sử dụng mà nó còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri thức, những hiểu biết cầ n thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người - nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp y tế luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm nghèo… Với những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội. Bốn là, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầ u thiết yếu của người dân. Nhìn chung nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn
  19. 9 vị sự nghiệp này do ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động 1.1.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập 1.1.2.1. Khái niệm Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung nhất: cơ chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận truyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả). Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác nhau, những khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội. Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ pháp luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình. Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý) được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên cũng yêu cầ u đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công
  20. 10 khai hóa các hoạt động của đơn vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật. Trước năm 2015 tại Việt Nam, cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và nhiều văn bản hướng dẫn, điều chỉnh bổ sung cho Nghị định 43/2006/NĐ- CP. Trong đó đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình. Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị[7]. 1.1.2.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế nhằm hướng tới mục tiêu: - Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế với chức năng điều hành các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế. Các đơn vị này hoạt động theo cơ chế riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trong lĩnh vực y tế. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế thực sự phát huy có hiệu quả khi nó không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý về y tế. - Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các đơn vị trong đó có các hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2