intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa. Nghiên cứu các trường hợp tranh chấp, khiếu nại, tố cáo điển hình trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Tân Văn Dũng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của: - PGS.TS Hồ Kiệt người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài; - Các thầy, cô giáo trong Khoa TN đất và MTNN, Phòng đào tạo sau Đại học. - UBND huyện Tư Nghĩa, các phòng ban huyện Tư Nghĩa: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, phòng Thống kê huyện, Thanh tra huyện, Phòng Tư pháp, Tòa án nhân dân huyện, Viện Kiểm sát nhân dân huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Tân Văn Dũng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi’’. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa. Nghiên cứu các trường hợp tranh chấp, khiếu nại, tố cáo điển hình trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Kết quả nghiên cứu của đề tài: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội; Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và nghiên cứu một số vụ việc điển hình trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Trong đó: - Toàn huyện Tư Nghĩa có 15 đơn vị hành chính gồm 13 xã và 2 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 20.628,79 ha. - Từ ngày 01/7/2014 đến 31/12/2016, UBND huyện tiếp nhận và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo với tổng cộng 717 vụ, trong đó: + Tranh chấp: 113 vụ, chiếm tỷ lệ 17,76 %; + Khiếu nại 586 vụ, chiếm tỷ lệ 81,72 %; + Tố cáo 18 vụ, chiếm tỉ lệ 2,51 %. Tranh chấp đất đai có xu hướng tăng dần, điều đó cho thấy sự phức tạp trong công tác quản lý đất đai của huyện Tư Nghĩa trong thời gian vừa qua. Qua tìm hiểu, nguyên nhân chính và chủ yếu xảy ra tranh chấp giữa các hộ dân là do vấn đề ranh giới đất đai không rõ ràng, tranh chấp quyền thừa kế, bên cạnh đó còn có nguyên nhân là chia đất không đều cho người thân, chia tài sản do ly hôn. Qua những phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN .................................................................. iii MỤC LỤC ......................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích, mục tiêu .......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3 1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai.................................................................. 3 1.1.2. Quan hệ về đất đai của nước ta hiện nay ..................................................... 4 1.1.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ................................................................ 7 1.1.4. Tố cáo và giải quyết tố cáo ....................................................................... 10 1.1.5. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ................................... 12 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 14 1.2.1. Tình hình pháp luật về đất đai và hướng giải quyết của một số nước trên thế giới ................................................................................................................... 14 1.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ............................... 17 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................ 28 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 30 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 30 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 30 2.2.1. Phạm vi không gian.................................................................................. 30 2.2.2. Phạm vi số liệu ........................................................................................ 30 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 30 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 30 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ...................................................... 30 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.4.2. Phương pháp so sánh ................................................................................ 31 2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu, tài liệu .......... 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................................................ 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ........................... 32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ................ 35 3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............... 36 3.1.4. Tình hình sử dụng đất tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi...................... 42 3.1.5. Nhận xét chung tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện .......... 48 3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VỤ VIỆC ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................. 49 3.2.1. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ........... 49 3.2.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai........... 53 3.2.3. Đánh giá những tồn tại, hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai .............................................................................................. 59 3.2.4. Một số vụ việc điển hình .......................................................................... 62 3.2.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai .............................................................................................. 72 3.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI .......................................................................... 73 3.3.1. Dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong thời gian tới ... 73 3.3.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.................................................................................... 75 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 79 4.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 79 4.2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 82 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt GPMB : Giải phóng mặt bằng HCNN : Hành chính nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân HVHC : Hành vi hành chính KNTC : Khiếu nại tố cáo KT-XH : Kinh tế xã hội QĐHC : Quyết định hành chính QSDĐ : Quyền sử dụng đất QLĐĐ : Quản lý đất đai QPPL : Quy phạm pháp luật TCĐĐ : Tranh chấp đất đai UBND : Ủy ban nhân dân VPPL : Vi phạm pháp luật GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TAND : Tòa án nhân dân TNMT : Tài nguyên môi trường ODT : Đất ở tại đô thị ONT : Đất ở tại nông thôn VKS : Viện Kiểm sát PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Đặc điểm thời tiết, khí hậu huyện Tư Nghĩa............................................. 34 Bảng 3.2: Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính ....................................... 43 Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2015 ............................................ 44 Bảng 3.4: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2015 ...................................... 45 Bảng 3.5: Tổng hợp đơn khiếu nại từ ngày 01/7/2014 đến 31/12/2016 ..................... 49 Bảng 3.6: Tổng hợp đơn Tố cáo từ ngày 01/7/2014 đến 31/12/2016 ........................ 50 Bảng 3.7: Tổng hợp đơn tranh chấp từ ngày 01/7/2014 đến 31/12/2016 ................... 50 Bảng 3.8: Tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp từ ngày 01/7/2014 đến 31/12/2016 .............................................................................................. 51 Bảng 3.9: Tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai từ ngày 01/7/2014 đến 31/12/2014 .............................................................................................. 51 Bảng 3.10: Tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai năm 2015 .................. 52 Bảng 3.11: Tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai năm 2016 .................. 53 Bảng 3.12: Thực trạng cán bộ tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ở cấp xã, thị trấn tại huyện Tư Nghĩa năm 2016 ...................................... 58 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở thành tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, nó luôn gắn với cuộc sống, với lao động của con người nên có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đất đai chỉ phát huy tác dụng dưới sự tác động tích cực và thường xuyên của con người. Quản lý và sử dụng đất đai là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tuy nhiên, chính vì những tính chất đặc biệt của đất đai mà công tác quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế, trong những năm gần đây, đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng, bức xúc của toàn xã hội. Công tác quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều bất cập, bên cạnh những địa phương thực hiện quản lý và sử dụng đất đúng pháp luật, thì vẫn còn không ít các nơi buông lỏng công tác quản lý đất đai. Việc thực hiện pháp luật đất đai chưa tốt không chỉ với chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan nhà nước. Do vậy, vẫn xảy ra nhiều hành vi vi phạm như: Sử dụng đất không đúng mục đích được giao, lấn chiếm đất đai, mua bán đất trái phép, giao đất và cấp đất không đúng thẩm quyền ... dẫn đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật đất đai ngày càng nhiều. Ở nhiều địa phương chưa coi trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đất đai, cho nên các đơn thư yêu cầu giải quyết của công dân còn tồn đọng, trở thành điểm nóng tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, làm giảm niềm tin của nhân dân trong việc thực thi pháp luật và vai trò quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền cơ sở giảm sút. Huyện Tư Nghĩa là huyện đồng bằng có 15 đơn vị hành chính, cách trung tâm của tỉnh (Thành phố Quảng Ngãi) khoảng 5 km và cách Khu kinh tế Dung Quất 40 km về phía Nam, được giới hạn bởi sông Trà Khúc ở phía Bắc và sông Vệ ở phía Nam; có đường Quốc lộ 1 và đường sắt bắc nam đi qua; Phía Tây giáp Huyện Sơn Hà, phía Nam giáp Huyện Mộ Đức, huyện Nghĩa Hành và huyện Minh Long, phía Bắc giáp Thành phố Quảng Ngãi và huyện Sơn Tịnh, phía Đông giáp Thành phố Quảng Ngãi và huyện Mộ Đức. Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai đã được các cấp chính quyền từ cấp xã đến cấp tỉnh đặc biệt chú trọng, vì vậy đã đạt được những kết quả nhất định. Song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên công tác quản lý đất đai vẫn còn nhiều bất cập. Vì thế các vụ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trong nhân dân vẫn được xem là những điểm nóng khó giải quyết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 2 Trước thực trạng đó, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi’’. 2. Mục đích, mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, từ đó đề xuất được các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác này tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Xác định được những khó khăn, vướng mắc và những tồn tại trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo tốt trong thực tiễn quản lý đất đai của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và các địa phương có điều kiện tương tự nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai Có nhiều quan điểm khác nhau về đất đai tùy theo từng góc nhìn khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng đất đai, một vài khái niệm cơ bản như sau: - Đất đai là một diện tích khoanh vẽ trên bề mặt của trái đất, chứa đựng tất cả các đặc trưng của sinh khí quyển ngay trên và bên dưới của lớp mặt này bao gồm: Khí hậu gần mặt đất và dạng hình nước (bao gồm những hồ cạn, sông, hầm, trũng và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp nước dự trữ ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả về tự nhiên của hoạt động của con người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước, đường xá, nhà cửa) [1]. - Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đất là nền tảng, là bệ đỡ của sự sống nói chung, của loài người nói riêng. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, cùng với sự ra đời của Nhà nước, đất đai được đưa vào sử dụng với những chế độ pháp lý khác nhau, điều này phụ thuộc chế độ chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ nhất định. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. C.Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu biến đất đai là một sản vật tự nhiên thành một tài sản của công cộng, của quốc gia. Khi đề cập đến vai trò của đất đai, hẳn nhiên chúng ta đều biết đất luôn luôn là địa điểm mà con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn hóa, đặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng… đồng thời cũng là nơi để phân bố dân cư, phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Đối với mọi trường hợp đất là chỗ dựa cho tất cả các hệ sinh thái, đất là một trong những yếu tố quan trọng để điều hòa nhiệt độ và điều hòa khí hậu bằng cách giữ nhiệt độ làm giảm sức nóng thiêu đốt của mặt trời qua nhiều tầng đất của mình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 4 Đất còn là túi lọc chuyển nước bề mặt thành nước ngầm và chứa vô khối nước sạch tinh khiết. Trong lịch sử hình thành và phát triển của đất nước, đất gắn liền với sự ra đời và tồn tại của quốc gia là vấn đề lãnh thổ, vì ngoài ý nghĩa là vấn đề vật chất lãnh thổ còn có ý nghĩa đối với việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực Nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định. Xét về mặt chính trị pháp lý, những bộ phận cấu thành lãnh thổ thì đất là một bộ phận không thể tách rời lãnh thổ và chiếm phần lớn trong tổng số các yếu tố cấu thành lãnh thổ. Vì vậy, đất đai là dấu hiệu cơ bản nhất của một quốc gia, một dân tộc, một cộng đồng. Từ đó, có thể khẳng định xâm phạm đất đai là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Đất đai chỉ có thể phát huy vai trò vốn có của nó dưới sự tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy được khả năng sinh lợi nếu con người tác động vào nó với một thái độ thờ ơ, sử dụng một cách tùy thuộc vào bản chất của mỗi chế độ kinh tế xã hội từng quốc gia nhất định. Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ. 1.1.2. Quan hệ về đất đai của nước ta hiện nay Các quan hệ về đất đai bất cứ ở đâu và lúc nào cũng mang tính lịch sử - xã hội một cách sâu sắc. Suốt thời gian lịch sử lâu dài xây dựng đất nước, từ đời Vua Hùng lấy tên nước là Văn Lang đặt kinh đô ở miền núi Phong Châu (Phú Thọ), đến thời An Dương Vương đổi tên nước là Âu Lạc, dời đô về miền đồng bằng Cổ Loa (Hà Nội) người Việt cổ vẫn không dời bỏ việc khai thác sản phẩm tự nhiên bằng săn bắt, hái lượm, tuy vậy đã dần dần tập trung sức nhiều hơn vào việc làm ruộng, làm vườn, chăn nuôi và làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đơn sơ. Con người lúc đó đã có ý thức tư hữu về nơi ở, về vật dụng sinh hoạt, về công cụ lao động, đồ trang sức, về nông phẩm thu hoạch. Dân số thì ít ỏi và ruộng đất chưa phải là quý hiếm đối với mọi người, ý thức về chiếm hữu ruộng đất riêng tư chưa xuất hiện rõ trong cộng đồng các bộ lạc. Trải qua ngàn năm bắc thuộc, trong thời kỳ có Nhà nước phong kiến, chế độ sở hữu ruộng đất ở nước ta dần dần hình thành và được coi như bắt đầu thực hiện dần có quy củ theo pháp luật, cùng với thiết chế làng xã có hệ thống hoàn chỉnh. Theo lịch sử, chính Vua Lê Đại Hành là vị Vua đầu tiên tổ chức lễ (tịch điền). Nhà Tiền Lê đã chú ý PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 5 làm những công trình như vét sông, đào kênh mương, làm thuỷ lợi, giao thông, khai phá đất hoang, mở mang nông nghiệp. Như vậy có thể nói chế độ sở hữu ruộng đất từ thời Phong kiến cho đến Cách mạng tháng 8/1945 theo ba hình thức: Chế độ ruộng đất Nhà nước, chế độ ruộng đất công làng xã và chế độ ruộng đất tư. Từ thời Lý - Trần, với quan niệm “đất Vua, chùa làng”, đương nhiên tồn tại phép nước tối cao của các triều đại về đất đai, sông, biển, tài nguyên thuộc lãnh thổ Quốc gia là quyền sở hữu thống trị của nhà Vua, đại diện cho Nhà nước phong kiến. Trong khi khẳng định quyền sở hữu tối cao với toàn bộ đất đai cả nước, các triều đại vẫn cho phép nhân dân sử dụng đất đai, rừng núi, khai khẩn đất hoang để làm ruộng công điền làng xã hay tư điền của dân. Dưới mọi triều đại Phong kiến đều có 3 hình thức sở hữu ruộng đất, tuỳ theo luật pháp quy định hoặc theo quy ước của cộng đồng mà điều chỉnh trong những phạm vi nhất định. Không hoàn toàn giống nhau qua các thời kỳ lịch sử. Chế độ ruộng đất Nhà nước: Bao gồm phần ruộng đất do Nhà nước Trung ương sở hữu và trực tiếp quản lý gồm các loại như ruộng sơn lăng, ruộng tịch điền, ruộng quốc khố, ruộng quan điền, quan trại, ruộng đồn điền. Ruộng tịch điền thường được chọn nơi ruộng công đất tốt giao cho dân địa phương cày cấy theo nghĩa vụ lao dịch, ruộng tịch điền lấy từ ruộng công, cả một phần ruộng tư và được Nhà nước đền tiền và miễn thuế, khi thu hoạch dùng vào việc thờ cúng nơi tôn miếu Nhà Vua. Ruộng quốc khố, quan điền, quan trại đó là những phần ruộng đất do Nhà nước quản lý và sở hữu, có định mức thuế, lấy quy hoạch trữ vào công khố Nhà nước, sử dụng vào việc công. Ruộng đồn điền thuộc sở hữu Nhà nước nhưng quan hệ sử dụng khác nhau, triều đình tuyển mộ lính và dân một cách cưỡng bức, mức độ bóc lột nặng nề nên dân các đồn điền thường bỏ chốn. Chế độ đồn điền tồn tại lâu dài ở nhiều hình thức công, tư khác nhau cho tới khi nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiến hành cải cách ruộng đất. Chế độ ruộng đất công làng xã: Chế độ ruộng đất này ở nước ta xuất hiện đã từ rất lâu, là cơ sở vật chất của các quan hệ có tính cộng đồng các làng xã. Tuy cũng thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng do làng xã quản lý, Nhà nước giao phần lớn đất công cho làng xã quản lý, phân bổ nộp thuế. Nhà nước cấm cầm bán ruộng đất công. Cách quản lý và phân chia đất công rất đa dạng, làng nào quản lý đất công của làng ấy. Nhà nước chưa bao giờ đem ruộng đất công của làng này cấp cho làng khác. Chia ruộng đất công là một việc làm rất phức tạp. Số người được chia ruộng gồm nhiều loại khác nhau theo 3 hạng: nhất đẳng, nhị đẳng, tam đẳng mà liệu đem chia cấp, phải có chỗ tốt, chỗ xấu cùng san xẻ, không được lấy ngôi trên để chiếm hết ruộng đất. Trước khi đem chia, hầu như làng nào cũng giành riêng một phần ruộng đất công để dùng chi tiêu vào việc công cộng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 6 Chế độ ruộng đất tư: Ruộng đất tư ở nước ta chủ yếu tập trung trong tay tầng lớp địa chủ vì thế địa chủ phát triển với xu thế mạnh, gây lên sự bần cùng hoá của hàng loạt nông dân nghèo. Ruộng đất tư gồm nhiều loại. Trước hết loại “bản thân điền thổ” là ruộng tư của thôn xã từ nhiều hình thức chuyển nhượng mà hình thành, có toàn quyền mua bán, sử dụng. Một loại ruộng tương tự như ruộng hậu, ruộng hương hoả, ruộng giỗ…là ruộng của tư nhân giao cho một hộ hay một hội sử dụng. Ruộng chùa hay ruộng “tam bảo” thuộc quyền sở hữu của nhà chùa. Bộ phận chính của ruộng đất tư nói chung là ruộng tư điền trong tay các cá nhân chịu thuế theo lệ ruộng đất tư. Người có công khai hoang có thể được từ một nửa đến toàn bộ diện tích khai phá nhận làm ruộng đất tư hữu. Trong chế độ ruộng đất tư có chính sách tô và thuế. Tô là phần sản phẩm thặng dư nộp toàn bộ cho người sở hữu ruộng đất. Thuế là nghĩa vụ đóng góp của người nông dân cho Nhà nước. Trên phạm vi cả nước, đến cuối thế kỷ 19 có 2 hình thức chiếm đoạt địa tô là phát canh thu tô và cày mướn hay cho thuê. Quan hệ sản xuất nói chung và quan hệ ruộng đất nói riêng đã bộc lộ những nhân tố bất hợp lý không phù hợp trình độ và tính chất của sức sản xuất của nông dân, nông nghiệp. Từ khởi đầu hợp tác hoá nông nghiệp năm 1958 ở miền Bắc và năm 1976 ở miền Nam đến cuối năm 1980, nét đặc trưng bao trùm về quan hệ ruộng đất là tập thể hoá với quy mô ngày càng rộng lớn. Theo mô hình hợp tác xã tập thể hoá triệt để ruộng đất, vai trò kinh tế của hộ nông dân không được phát huy, lao động tách ra khỏi ruộng đất và sản phẩm cuối cùng. Kinh tế tập thể sa sút, kinh tế quốc doanh nông lâm nghiệp cũng trì trệ, trong khi phần đất phần trăm nhỏ bé giao cho hộ gia đình làm kinh tế phụ lại tạo ra thu nhập khá cao. Thời kỳ từ những năm 1980 đến nay có nhiều thay đổi sâu sắc về quan hệ đất đai trong cả nước. Những nội dung với mốc thời gian đáng ghi nhớ là: Hiến pháp năm 1980; Chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung ương Đảng tháng 1/1981; Chỉ thị 19 của Ban bí thư Trung ương Đảng ngày 3/5/1983 và Thông báo số 44 của Ban Bí thư ngày 13/7/1984; Luật Đất đai năm 1988, Hiến pháp năm 1992; Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai tháng 12/1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai tháng 9/2001; Luật Đất đai năm 2003. Về bộ máy quản lý đất đai: Suốt thời kỳ Pháp thuộc mỗi làng chỉ có một trưởng bản mà việc quản lý ruộng đất đã khá chặt chẽ, việc lưu trữ hồ sơ có nề nếp. Năm 1954 khi rút khỏi miền Bắc, thực dân Pháp di chuyển theo toàn bộ hồ sơ địa chính của miền Bắc vào Sài Gòn. Sau hiệp định GiơNeVơ năm 1954, ở miền Nam tồn tại 3 chế độ điền thổ: Chế độ sắc lệnh 21/7/1925, chế độ quản thủ địa bộ và quản thủ địa chính. Đến ngày 30/5/1962, chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 124 ban hành 1 chế độ duy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 7 nhất là quản lý điền địa. Đã tiến hành thành lập Nha địa chính, rồi Nha tổng giám đốc địa chính, địa hình và Tổng nha điền địa (1962 - 1975). Tổng nha có hệ thống ngành dọc điều hành chặt chẽ. Cấp tỉnh nắm đến các hộ điền địa, có bản đồ, tài liệu và hệ thống lưu trữ. Ở miền Bắc sau cách mạng tháng 8/1945 các Ty, Sở Địa chính được xát nhập vào Bộ Canh nông. Ngày 18/6/1949, thành lập nha Địa chính trong Bộ Tài chính và tập chung làm thuế nông nghiệp phục vụ kháng chiến. Ngày 3/5/1958, có Chỉ thị số 334/ TTg cho tái lập hệ thống địa chính trong Bộ Tài chính và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ giải thửa và sổ sách địa chính. Ngày 9/12/1960, Nghị định số 70/CP chuyển ngành địa chính từ Bộ Tài chính sang Bộ Nông nghiệp và đổi tên là Vụ Quản lý Ruộng đất. Từ năm 1966 cho đến tháng 4/1979, qua 3 lần thay đổi tổ chức ngành Quản lý Ruộng đất. Ngày 9/11/1979, Chính phủ có Nghị định số 404/CP thành lập Tổng cục Quản lý Ruộng đất trực thuộc HĐBT, sau đó sáp nhập với Cục đo đạc và Bản dồ Nhà nước, đổi tên là Tổng cục Địa chính. Ngày 11/11/2002 Chính phủ có Nghị định số 91/2002/NĐ-CP thành lập Bộ Tài nguyên & Môi trường trực thuộc Chính phủ trong đó có chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực đất đai; môi trường, khoáng sản, nước, khí tượng thuỷ văn và đo đạc bản đồ. Tóm lại, qua một quá trình lâu dài, quan hệ đất đai của nước ta đã vận động theo từng thời kỳ lịch sử, ngày một hoàn thiện hơn trên cơ sở pháp định, được pháp luật bảo đảm trong các mối quan hệ cụ thể giữa Nhà nước với nhân dân, giữa các tổ chức cá nhân với nhau và với Nhà nước, một số quan hệ với tổ chức và cá nhân nước ngoài. Với bản chất là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, bất cứ một chế định nào của Nhà nước ta về đất đai đều được nhân dân tham gia đóng góp ý kiến một cách rộng rãi, được đặc biệt quan tâm và chỉ đạo thận trọng, cụ thể và kịp thời. Tuy nhiên, đất nước đang có những biến chuyển mới, mà đặc điểm nổi bật nhất và cũng là một khó khăn lớn nhất của nông nghiệp và nông thôn nước ta là đất chật người đông, do đó các quan hệ đất đai luôn luôn là vấn đề thời sự vừa phải được giải quyết kịp thời, vừa phải giữ được thế ổn định lâu dài. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân và thống nhất quản lý về đất đai. 1.1.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 1.1.3.1. Khái niệm về khiếu nại Thuật ngữ “khiếu nại” ở Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên trong văn bản chính thức của Nhà nước Việt Nam, đó là Sắc lệnh số 64/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 23/11/1945 về Thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Tại Điều 2 Sắc lệnh số 64/SL quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân…” [2]. Khiếu nại của nhân dân ở đây là khiếu nại đối với chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc trong chính quyền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 8 có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó chính là sự khiếu nại về những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người làm trong các cơ quan HCNN thực hiện. Trong các công trình nghiên cứu, nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa, khái niệm về khiếu nại. Theo Hoàng Phê (2010), khiếu nại là: “đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý” [3]. Theo Nguyễn Như Ý (2009), khiếu nại là: “thắc mắc về những kết luận, quyết định do cơ quan có thẩm quyền đã làm” [4]. Theo Nguyễn Ngọc Điệp (2008), khiếu nại là việc yêu cầu cơ quan nhà nước, trước tiên là tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc phạm quyền hoặc lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại hay người khác [5]. Theo Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006): “Khiếu nại hành chính là yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi cho rằng các quyết định hay hành vi đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [6]. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật Khiếu nại 2011: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [7]. 1.1.3.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Khoản 11 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 quy định: “giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Căn cứ vào các quy đinh của Luật khiếu nại, Luật tố cáo và đặc trưng của của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, TS Trần Văn Sơn đã đưa ra khái niệm giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước “là hoạt động kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp, tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.” Vụ việc khiếu nại được giải quyết lần đầu tại chính cơ quan (hoặc cán bộ, công chức thuộc cơ quan này) có thẩm quyền ra quyết định hoặc thực hiện hành vi bị khiếu nại. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ có quyền tiếp tục thực hiện quyền khiếu nại của mình lên cấp trên trực tiếp của cấp đã có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 9 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Ngoài ra thủ trưởng cơ quan cấp trên khác có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu nếu đó là hành vi hành chính, hoặc quyết định hành chính của mình hoặc cơ quan, cá nhân mà mình quản lý đưa ra. 1.1.3.3. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại Quy định tại Điều 13 của Luật Khiếu Nại năm 2011 về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại là [7]: 1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. 2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 10 c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 3. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 1.1.3.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại của công dân về đất đai Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng; + Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân; + Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân 1.1.4. Tố cáo và giải quyết tố cáo Khái niệm tố cáo được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tố cáo” là một từ Hán – Việt, thông thường, tố cáo là báo cho người khác biết về hành vi vi phạm của người nào đó. Theo Nguyễn Lân (2006), “tố” là vạch tội, “cáo” là báo cho người khác biết, tố cáo là vạch tội của người nào cho mọi người biết [8]. Theo Ngọc Xuân Quỳnh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 11 (2009), tố cáo là “nói rõ việc làm sai trái của ai trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận” [9]. Dưới góc độ pháp lý, tố cáo được hiểu là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [10]. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, tố cáo là vạch rõ tội của một người trước dư luận, cộng đồng xã hội hoặc trước cơ quan quản lý nhà nước. Đối tượng của tố cáo là người thực hiện hành vi trái đạo đức, phong tục tập quán, quy ước của cộng đồng xã hội, VPPL của nhà nước, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, công dân. Mục đích của tố cáo là nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, công dân. Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gậy thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì mọi công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ [10]. Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo [10]. Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo” [11]. Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết KNTC về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, Luật tố cáo. Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 12 bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 1.1.5. Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai 1.1.5.1. Khái niệm tranh chấp Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai [12]. Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết). Theo quy định của pháp luật hiện hành: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [11]. Có thể nói, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, cần được nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật. 1.1.5.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai Quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quyền quản lý và sử dụng không tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy, Nhà nước đã có những cơ chế để giải quyết khi tranh chấp phát sinh mà các tổ chức, cá nhân không tự giải quyết được. Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất Đai 2013 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là [11]: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; 2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 13 a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; 3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; 4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. 1.1.5.3. Trình tự thủ tục hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai Theo quy định tại Điều 88, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai là [13]: 1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2