Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Trên cơ sở đó để đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi số liệu thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Thái Huy Hoàng
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình, động viên từ nhiều cơ quan và cá nhân cả về vật chất lẫn tinh thần. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tận tình dạy bảo trong suốt thời gian học tập vừa qua. Xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hoàng Sơn đã dành thời gian hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Đồng Hới, Phòng Tài nguyên - Môi trường thành phố Đồng Hới, Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở và thành phố Đồng Hới, các đồng nghiệp,... đã giúp tôi trong quá trình điều tra, cung cấp các thông tin, số liệu, bản đồ,... để thực hiện luận văn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân, những người bạn và tất cả những người đã đọc và góp ý cho sự hoàn thiện của luận văn này. Học viên Thái Huy Hoàng
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................................2 2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................................2 2.3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................................................2 2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................................................2 Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..................................................................................................................................................................3 1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư .............................................................3 1.1.2. Tầm quan trọng của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng.........................4 1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................................5 1.1.4. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..............6 1.2. Cơ sở pháp lý về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..................................................................................................................................................................8 1.2.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và các tổ chức quốc tế .........................................................................................................................................................8 1.2.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Việt Nam ................................. 10 1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác thu hồi đất .......................................................................... 19 1.3.1. Tình hình thu hồi đất ở Việt Nam .................................................................................... 19 1.3.2. Kinh nghiệm từ thực tế công tác bồi thường, GPMB tại Việt Nam ................... 22 1.3.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước và ở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .......................................................................................................................... 23 Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................... 27 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 27
- iv 2.2.1. Phạm vi không gian ................................................................................................................ 27 2.2.2. Phạm vi thời gian .................................................................................................................... 27 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................. 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 27 2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................................. 27 2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.......................................................................... 28 2.4.3. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................................ 28 2.4.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia ................................................................................ 29 2.4.5. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ và hình ảnh: ................................................. 29 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 29 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới ............ 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................................. 29 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................................... 34 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................... 41 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Đồng Hới .................................... 42 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của thành phố Đồng Hới ............................... 42 3.2.2. Biến động đất đai của thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005 - 2016.................. 44 3.3. Tình hình chung về thu hồi đất và công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Đồng Hới........................................................................................................... 47 3.3.1. Tình hình chung về thu hồi đất thành phố Đồng Hới.............................................. 47 3.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Đồng Hới, Quảng Bình trong những năm qua .............................................................................................. 53 3.4. Khái quát về các dự án nghiên cứu ..................................................................................... 55 3.4.1. Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía Tây đường Hữu Nghị tại phường Bắc Lý thành phố Đồng Hới (Dự án 1). .................................................................... 55 3.4.2. Dự án xây dựng Khu nhà ở thương mại phường Đức Ninh Đông, thành phố Đồng Hới (Dự án 2). ............................................................................................................................ 59 3.5. Đánh giá tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu ....................................................................................................... 61
- v 3.5.1. Trình tự tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư trong dự án ............................................................................................................................ 62 3.5.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường về đất ....................................................... 65 3.5.3. Xác định giá trị bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất ............................. 75 3.5.4. Xác định các chính sách hỗ trợ và bố trí tái định cư ................................................ 79 3.6. Ý kiến phản hồi của người dân có đất bị thu hồi tại 2 dự án nghiên cứu .......... 82 3.6.1. Vấn đề thông tin và việc xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất............................................................................................................................................... 82 3.6.2. Vấn đề bồi thường về giá đất ............................................................................................. 82 3.6.3. Vấn đề hỗ trợ và chính sách việc làm ............................................................................. 84 3.6.4. Vấn đề thiệt hại hữu hình và vô hình ............................................................................. 84 3.6.5. Vấn đề lợi ích của người có đất bị thu hồi .................................................................... 85 3.6.6. Vấn đề khiếu nại, khiếu kiện .............................................................................................. 86 3.6.7. Đánh giá chung về mức độ hài lòng của người dân ................................................. 86 3.7. Đề xuất các giải pháp nâng cao chính sách về việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất............................................................................................................ 87 3.7.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai ...................................................................... 87 3.7.2. Kiện toàn nội dung chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ.......................... 88 3.7.3. Quản lý nhà nước về đất đai............................................................................................... 89 3.7.4. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB ................ 89 3.7.5. Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện............................................................. 90 3.7.6. Nâ ng cao chat lượ ng hoạ t độ n g củ a to chứ c và độ i ngũ cá n bộ là m cô ng tác GPMB................................................................................................................................................. 91 3.7.7. Đối với người dân ................................................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................... 92 1.Kết luận ................................................................................................................................................ 92 2. Kiến nghị............................................................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................... 94 PHỤ LỤC .................................................................................................................................................. 97
- vi
- vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Bồi thường BT 2 Bồi thường, hỗ trọ và tái định cư BT,HT&TĐC 3 Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CN - TTCN 4 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH - HĐH 5 Giải phóng mặt bằng GPMB 6 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ 7 Hạ tầng kỹ thuật HTKT 8 Hỗ trợ HT 9 Hợp tác xã HTX 10 Kinh tế - Xã hội KT-XH 11 Nhà nước NN 12 Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB 13 Ngân hàng thế giới WB 11 Quyền sử dụng đất QSDĐ 12 Tái định cư TĐC 13 Ủy ban nhân dân UBND 14 Xã hội chủ nghĩa XHCN
- viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ở một số địa phương trên cả nước ..... 21 Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố thời kỳ 2001 - 2016 ......................... 34 Bảng 3.2. Dân số thành phố Đồng Hới phân theo đơn vị hành chính năm 2016 ......... 38 Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới ................. 42 Bảng 3.4. Biến động sử dụng các loại đất trong giai đoạn 2005-2016 ........................ 44 Bảng 3.5. Tổng hợp bồi thường, hỗ trợ của dự án 1 ................................................... 59 Bảng 3.6. Các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án Dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía Tây đường Hữu Nghị tại phường Bắc Lý thành phố Đồng Hới .................................................................................................. 73 Bảng 3.7. Tổng hợp công trình bị ảnh hưởng của dự án 1 .......................................... 74 Bảng 3.8. Tổng hợp các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án Hạ tầng Khu nhà ở thương mại phường Đức Ninh Đông, thành phố Đồng Hới. ........ 75 Bảng 3.9. Giá đất ở và đất nông nghiệp để tính tiền bồi thường của dự án 1 .............. 76 Bảng 3.10. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án 1 ........................................ 76 Bảng 3.11. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án 2 ........................................ 77 Bảng 3.12. Bảng tổng hợp các chính sách hỗ trợ của dự án 1 ..................................... 80 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân 02 dự án đối với đơn giá bồi thường về đất ......................................................................................................................... 82 Bảng 3.14. Tổng hợp phiếu điều tra đơn giá bồi thường tài sản trên đất của 2 dự án .. 83 Bảng 3.15. Tổng hợp phiếu điều tra về đơn giá và mức hỗ trợ của 2 dự án ................ 84
- ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 3.1:Cơ cấu các loại đất thành phố Đồng Hới năm 2016 ................................. 44 Biểu đồ 3.2. Ý kiến của người dân về những thiệt hại mông muốn ............................ 85 được bồi thường......................................................................................................... 85 Biểu đồ 3.3. Mức độ không hài lòng của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu ........................................................................ 87 Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Đồng Hới ....................................................... 30 Hình 3.2. Sơ đồ vị trí dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía Tây đường Hữu Nghị . 58 Hình 3.3. Sơ đồ vị trí dự án Hạ tầng Khu nhà ở thương mại phường Đức Ninh Đông, thành phố Đồng Hới. ................................................................................................. 61
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều dự án đầu tư được triển khai xây dựng. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một trong những khâu quan trọng khi thực hiện dự án, đồng thời là vấn đề nhạy cảm vì nó tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất. Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013, chính sách về quản lý đất đã có nhiều thay đổi, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên, trước mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và dân chủ hóa đời sống xã hội, các chính sách, pháp luật đất đai tỏ ra không đáp ứng được yêu cầu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra. Cụ thể, công tác quy hoạch và sử dụng đất vẫn còn thiếu hiệu quả; tham nhũng trong lĩnh vực đất đai vẫn còn nhiều; sai phạm trong quản lý và sử dụng đất vẫn còn là vấn đề nóng. Đặc biệt, khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai vẫn chiếm tỷ trọng lớn ở tất cả các tỉnh thành, trong đó, chủ yếu là những bất đồng liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Những bất cập trong quy định và thực thi pháp luật về thu hồi đất làm xáo trộn đời sống nhiều người dân, ảnh hưởng đến chỗ định cư, tác động tiêu cực đến một bộ phận cộng đồng do mất nghề nghiệp khi không còn đất sản xuất, gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến lòng tin của người dân vào chính quyền. Để đưa ra những khuyến nghị cải tiến công tác thu hồi đất nhằm giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, có lẽ cần nhiều giải pháp đồng bộ về cơ chế, chính sách, pháp luật và thực thi pháp luật. Song, tất cả những yêu cầu đó sẽ trở nên chủ quan nếu thiếu quan tâm đến những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng và thậm chí là nguyên nhân dẫn đến những bức xúc, bất đồng của người có đất bị thu hồi. Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua có nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, với một diện tích đất đai khá lớn được thu hồi và chuyển mục đích để phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số dự án đã và đang trở thành một chủ đề nóng bỏng, phức tạp và hết sức nhạy cảm đòi hỏi sự quan tâm, nỗ lực giải quyết của chính quyền địa phương. Do đó, việc “Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình" là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn nhằm kịp thời đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần làm cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng tốt hơn ở địa phương.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Trên cơ sở đó để đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích ảnh hưởng của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư từ những ý kiến phản hồi của người dân có đất bị nhà nước thu hồi trong khu vực nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp nhằm làm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực (nếu có) của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất góp phần ổn định và nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi. 2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học cho việc sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng từ đó góp phần đưa ra những chính sách hợp lý để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp Luật đất đai. - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư Quá trình nghiên cứu công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phải đề cập một số khái niệm cơ bản sau: Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [21]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [21]. Việc bồi thường cho người bị thu hồi đất có thể bằng đất, bằng tiền, hoặc bằng các hình thức bồi thường khác cho người bị thu hồi đối với thiệt hại do việc Nhà nước lấy đi diện tích đất cùng với tài sản gắn liền với đất và các chi phí mà người sử dụng đã đầu tư vào diện tích đất bị thu hồi [13]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khác [21]. Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau; - Bồi thường bằng nhà ở; - Bồi thường bằng giao đất ở mới; - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
- 4 Đối với các dự án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành phân lô theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bối trí lại cho các hộ giải tỏa sau khi đã thi công hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ. Việc bố trí tái định cư tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Giải tỏa, bồi thường và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế là những hành vi được quy định tại Hiến Pháp năm 1992, mục 4 chương II, Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành [19, 20]. 1.1.2. Tầm quan trọng của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng Bồi thường, GPMB giải quyết một số chính sách về xã hội như chuyển đổi việc làm cho người lao động góp phần ổn định cuộc sống của người dân, Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Theo số liệu thống kê, hiện nay có trên 70% dân số sống ở vùng nông thôn, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp, do đó tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt tại nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Thực tế đã triển khai nhiều dự án xây dựng khu Tái định cư để di dân giải phóng mặt bằng, bước đầu ổn định đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất. Khi giải phóng mặt bằng xong và bàn giao đất cho chủ dự án để đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện cho đa số lao động nhàn rỗi tại địa phương có việc làm phù hợp với năng lực, trình độ, độ tuổi, giới tính, nhất là đối với các dự án đã hoàn thành và đi vào sản xuất, tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động tại địa phương, tăng nguồn thu nhập của số lao động này, góp phần ổn định đời sống nhân dân, và góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Giải phóng mặt bằng nhanh, đúng tiến độ tạo điều kiện cho các dự án phát triển góp phần phát triển kinh tế xã hội Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất - kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở, điều kiện sống. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng hạ tầng cơ sở, giải quyết mối quan hệ nhà nước, doanh nghiệp và người dân (người sử dụng đất) GPMB đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có
- 5 hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho các công trình khác. Giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm, mất cơ hội kinh doanh gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Như vậy, giải quyết tốt vấn đề về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ khắc phục được những bất cập và khi lợi ích chính đáng được đảm bảo thì việc di dời của người dân sẽ nhanh chóng, thu hồi đất trở nên thuận lợi hơn, tạo điều kiện cho việc thực hiện GPMB diễn ra đúng tiến độ. Phát triển xây dựng hạ tầng cơ sở, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước, người dân và người sử dụng đất. Quá trình giải phóng mặt bằng để thu hồi đất phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, diện tích đất sản xuất nông nghiệp dần dần thu hẹp, các dự án phát triển cần lao động trong khi lao động khu vực nông thôn dư thừa, vì vậy lực lượng lao động này chuyển dần sang khu vực công nghiệp. Từ đó dẫn đến cơ cấu sử dụng đất thay đổi, lực lượng lao động thay đổi, cơ cấu kinh tế phải thay đổi theo để phù hợp với sự phát triển của xã hội, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. 1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai: Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương còn yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được. - Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và lập khu tái định cư. - Giao đất, cho thuê đất: Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác định tính pháp lý
- 6 của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất để tính toán bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất. - Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai: Việc bồi thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính quyền địa phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân. Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai: Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, nhiều nơi áp giá bồi thường quá thấp. Có nhiều trường hợp không công bằng như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất như nhau nhưng hai trường hợp lại được bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường hợp không công bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện. Địa phương nào cũng cố gắng giải quyết khiếu nại tố cáo, nhưng càng ngày khiếu nại tố cáo của người dân càng tăng. Bức tranh về giải quyết khiếu nại tố cáo hiện nay thể hiện: các điểm tiếp dân chưa hướng dẫn cho dân cụ thể, giải thích cho dân chưa tốt, làm cho người dân bị đùn đẩy. Trách nhiệm của nơi tiếp dân là giúp dân hiểu được thông tin. Trong giải quyết của các cấp còn có những trường hợp chưa giải quyết thỏa đáng, một vài nơi đã xảy ra tình trạng o ép dân, thiên vị. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ góp phần dung hòa các mối quan hệ khác trong tính chủ quan trong giải quyết, chứ không tôn trọng tính khách quan của pháp luật đảm bảo ổn định cuộc sống, sản xuất, xây dựng mối đoàn kết trong nhân dân. 1.1.4. Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất a) Về phương diện chính trị Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề đất đai ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các chính sách, pháp luật về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều này có nghĩa là nếu chủ trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố sự ổn định chính trị. Ngược lại, sẽ
- 7 làm phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị. Một trong các chính sách, pháp luật về đất đai được xã hội đặc biệt quan tâm đó là chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; bởi lẽ mảng chính sách, pháp luật này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất nói chung và thu hồi đất ở nói riêng, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất mà còn buộc phải di chuyển chỗ ở. Hậu quả là cuộc sống thường nhật của họ bị đảo lộn. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam “có an cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, tái định cư thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”; cho nên việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế xã hội góp phần vào việ duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị. b) Về phương diện kinh tế - xã hội Thực tiễn cho thấy bồi thường, giải phóng mặt bằng luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Các dự án chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra có nguyên nhân do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không nhận được sự đồng thuận từ phía người dân. Xét dưới góc độ kinh tế, dự án chậm triển khai thực hiện ngày nào là chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị thiệt hại đáng kể về lợi ích kinh tế do máy móc, vật tư, thiết bị bị “đắp chiếu”, người lao động không có việc làm trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả chi phí duy trì các hoạt động thường xuyên và trả lãi suất vay vốn cho Ngân hàng… Vì vậy, thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. Hơn nữa, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần vào công cuộc “xóa đói, giảm nghèo” và tạo tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo; Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ giúp cho họ và các thành viên khác trong gia đình nhanh chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao mức sống. Hơn nữa điều này còn giúp củng cố niềm tin của người bị thu hồi đất vào đường lối, chủ trương, chính sách; pháp luật của Đảng và Nhà nước; đồng thời loại trừ cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần chúng nhân dân khiếu kiện, đối đầu với chính quyền nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội và làm đình trệ sản xuất.
- 8 1.2. Cơ sở pháp lý về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và các tổ chức quốc tế Đất đai luôn là nguồn lực cơ bản nhất, quan trọng nhất cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhu cầu sử dụng đất luôn thay đổi theo quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, công tác bồi thường, GPMB được thực hiện ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia đều có những phương pháp thực hiện khác nhau tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh của từng nước nhưng vẫn cùng chung mục đích là phục vụ lợi ích của quốc gia và nâng cao đời sống, kinh tế cho nhân dân. Sau đây là kinh nghiệm của một số nước có thể vận dụng được trong điều kiện nước ta hiện nay. a) Tại Trung Quốc Pháp luật Đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp Luật Đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc là rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Về bồi thường thiệt hại về đất đai: Do đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức bồi thường thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm việc của mình. Về giá bồi thường thiệt hại: giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu). Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện về việc làm, đối của các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách xã hội riêng [23]. b) Tại Thái Lan
- 9 Pháp Luật Đất đai tại Thái Lan cho phép hình thành sở hữu cá nhân với đất đai, do vậy về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất cứ việc gì đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (chủ sở hữu) trên cơ sở một hợp đồng. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ mức giá do một Uỷ ban của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Việc bồi thường thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi tự đi mua đất tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho người dân biết mình được đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả góp, tất nhiên cũng có việc bên bị thu hồi không chấp hành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra một lần nữa và khẳng định mức giá bồi thường đã hợp lý chưa và dù đúng hay không đúng, nếu người đó bị thu hồi không di chuyển sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại tiếp tục sẽ do toà án giải quyết. Thực tế hầu như không có trường hợp nào phải nhờ đến sự can thiệp của toà án [23]. c) Tại Nhật Bản Theo Vụ phân tích môi trường (JBIC) thì GPMB được chia thành 2 cấp độ Quốc gia và Dự án: - Ở cấp độ Quốc gia thì ban hành khuôn khổ pháp lý cung cấp một cách thống nhất hướng dẫn cho từng dự án. Vai trò của cơ quan tái định cư, đặc biệt là chính quyền địa phương rất quan trọng. - Ở cấp độ Dự án thì việc thực hiện tuyên truyền, thông báo công khai. Sau đó lấy ý kiến của những người bị ảnh hưởng ngay từ đầu, có kế hoạch khôi phục cuộc sống và trình bày cho họ hiểu. Chính quyền sẽ tạo mọi điều kiện để người dân bị di dời đưa ý kiến vào các bản kế hoạch, có cơ chế giải quyết các vấn đề với sự tham gia của các bên trong suốt thời gian thực hiện dự án [22]. c) Đền bù thiệt hại về đất của các dự án do WB, ADB tài trợ Về cơ bản, các dự án vay vốn của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đều có chính sách về bồi thường thiệt hại, tái định cư do các dự án này đưa ra. Mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu tối đa tái định cư và đảm bảo cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai điều kiện kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này, chính sách tái định cư của ADB bao hàm toàn bộ quá trình từ bồi thường, giúp di chuyển và khôi phục các điều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức ít nhất như không có dự án. Theo chính sách của ADB thì đất đai và tài sản phải được bồi thường bằng giá trị thay thế, đảm bảo tái tạo lại được các tài sản như khi không có dự án. Và khu tái định cư bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng,
- 10 trong khi ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa GPMB vừa triển khai thi công), do vậy nhiều gia đình còn chưa kịp thời xây dựng nhà ở mới để có nơi ổn định trước khi bị giải toả. Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác tái định cư [19]. 1.2.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Việt Nam a) Thời kỳ trước khi có Luật đất đai năm 1988: Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1946) chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ ”. Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04 tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến về chiếm hữu ruộng đất, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, đồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng. Cuộc cải cách ruộng đất hoàn thành, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất được chia, cấp. Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954), đảng và nhà nước đã khẳng định con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, ngày 14 tháng 4 năm 1959, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định 151/TTg quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan tới bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Tiếp sau đó, Liên Bộ Ủy ban Kế hoạch nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Liên bộ số 1424/TTLB ngày 06 tháng 7 năm 1959 hướng dẫn việc thi hành Nghị định 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như phải đảm bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất; những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ được trưng dụng số ruộng đất thật cần thiết, không được trưng dụng thừa, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, đền; những người có ruộng đất trưng dụng cần được báo trước một thời gian là hai tháng để kịp di chuyển [7]. Khi trưng dụng ruộng đất, nhà nước xác định, cách bồi thường tốt nhất là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1 - 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường
- 11 căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định [7]. Có thể nói, Nghị định số 151/TTg ra đời phần nào đáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng đất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định này chưa có quy định cụ thể về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên. Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lưu niên, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố. Nguyên tắc bồi thường theo quy định của Thông tư 1972/TTg là phải bảo đảm thoả đáng quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và của nhân dân, nhưng cũng không vì thiên lệch về phía nhân dân mà nhà nước phải bồi thường quá. Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng phải đến liên hệ với chính quyền các cấp để tiến hành thương lượng với nhân dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và phân loại đất đai của địa phương mà định giá bồi thường cho phù hợp. Mặc dù chính sách bồi thường về đất chưa được quy định trong luật và thể chế thành một chính sách đầy đủ, song quy định về bồi thường khi nhà nước trưng dụng đất tại Thông tư 1792/TTg đã có sự thay đổi so với Nghị định 151/TTg, từ “chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của những người có ruộng đất bị trưng dụng” trước đây sang “đảm bảo thỏa đáng quyền lợi kinh tế của HTX và của nhân dân”, đồng thời những quy định tại Nghị định số 151/TTg trước đây chỉ có tính nguyên tắc thì đến Thông tư số 1792/TTg đã được quy định cụ thể mức bồi thường nhà ở, đất đai, cây lâu năm, hoa màu trên đất. b) Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993: Sau khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất, để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, Hiến pháp năm 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới về nhận thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. Điều 19 của Hiến pháp khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn dựa trên cơ sở chế độ bao cấp. Về đất đai, pháp luật không quy định đất có giá và không cho phép đất đai tham gia chuyển dịch dân sự (điều này thể hiện trong Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ). Khi có nhu cầu sử dụng đất, nhà nước sẽ cấp đất và không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu, nhà nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai giữa nhà nước với người sử dụng đất đơn thuần chỉ là quan hệ “giao - thu” [7]. Luật đất đai năm 1987 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 1988. Luật này không thừa nhận giá trị đất cũng như giá trị của quyền sử dụng đất, không được tự do chuyển quyền sử dụng đất theo nhu cầu của thị trường. Nhà nước quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 98 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn