intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá thực trạng rừng Luồng ở khu vực xã Phúc Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng gây trồng, phát triển rừng Luồng làm tiền đề đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm phát triển theo hướng bền vững rừng Luồng tại khu vực xã Phúc Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá thực trạng rừng Luồng ở khu vực xã Phúc Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP =======&======= PHẠM THẾ ANH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỪNG LUỒNG Ở KHU VỰC XÃ PHÚC SẠN, XÃ TÂN MAI, HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN NGỌC HẢI HÀ NỘI – 2018
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng, được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên. Hà Nội, tháng 10 năm 2018 Người làm cam đoan Phạm Thế Anh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn “Đánh giá thực trạng rừng Luồng ở khu vực xã Phúc Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình” được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp; phòng đào tạo sau đại học; các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp; anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Trần Ngọc Hải, người thầy đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Phạm Thế Anh
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………….v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1 T ng quan nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 3 1 1 1 Nh ng nghi n c u v phân o i, phân tre tr c tr n th gi i ...... 3 1 1 2 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật nhân gi ng tre tr c.......................... 4 1 1 3 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác Luồng ... 5 1.2. T ng quan nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 9 1 2 1 Phân o i Tre tr c ............................................................................ 9 1 2 2 Kỹ thuật nhân gi ng Luồng ............................................................ 10 1 2 3 Kỹ thuật trồng, thâm canh, chăm sóc và khai thác Luồng ............. 11 1.3 Thảo luận ............................................................................................... 18 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 19 2 1 1 Mục ti u chung ............................................................................... 19 2 1 2 Mục ti u cụ thể ................................................................................ 19 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 2 2 1 Đ i tượng nghi n c u..................................................................... 19 2 2 2 Ph m vi nghi n c u ........................................................................ 19 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19 2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 20 2 4 1 Phương pháp thu thập s iệu ......................................................... 21 2.4.2. Phương pháp xử ý s iệu ............................................................. 23
  5. iv Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................... 25 3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Mai Châu ..................................................... 25 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Mai Châu.......................................... 28 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31 4.1. Thực trạng phát triển rừng Luồng tại địa điểm nghiên cứu.................. 31 4 1 1 Thực tr ng v diện tích và phân rừng trồng Luồng .................. 31 4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của rừng Luồng .......................................... 34 4 1 3 Đặc điểm cấu tr c của âm phần Luồng ........................................ 39 4 1 4 Chất ượng rừng trồng phân theo ti u chuẩn thương phẩm .......... 44 4 1 5 Hiện tr ng sâu ệnh h i rừng Luồng ............................................. 45 4 1 6 V thực tr ng khai thác, ch i n và thị trường ti u thụ Luồng .... 47 4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế,xã hội và môi trường rừng trồng Luồng ...... 50 4 2 1 Hiệu quả kinh t ............................................................................. 50 4 2 2 Hiệu quả xã hội .............................................................................. 53 4 2 3 Hiệu quả môi trường ...................................................................... 54 4.3. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ........ 56 4.4. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển rừng Luồng bền vững .................... 59 4 4 1 Các giải pháp v kỹ thuật ............................................................... 59 4 4 2 Các giải pháp v chính sách .......................................................... 61 4 4 3 Các giải pháp v tổ ch c ................................................................. 62 KÊT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………64 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Viết tắt/ký hiệu Nội dung diễn giải D Đường kính Hvn Chiều cao vút ngọn OTC Ô tiêu chuẩn BCR Bnefit to Cost Ratio (Tỷ suất thu nhập so với chi phí) Net Present Value (Giá trị hiện tại của lợi nhuận NPV ròng) IRR Internal Rate of Return (Tỷ lệ hoàn vốn nội tại) D bụ Đường kính bụi Bộ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&PTNT Dbụi Đường kính bụi DTĐLN Diện tích đất lâm nghiệp ĐTQHR Điều tra quy hoạch rừng LDP Luong Development Project (Dự án phát triển ngành hàng Luồng) NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn PRA Participatory Rural Appraisal (đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia)
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Biểu điều tra đo đếm OTC .............................................................. 21 Bảng 4.1. Diện tích và phân bố của rừng Luồng trên địa bàn xã Phúc Sạn ... 31 Bảng 4.2. Diện tích và phân bố của rừng Luồng trên địa bàn xã Tân Mai ..... 32 Bảng 4.3: Đặc điểm sinh trưởng của cây Luồng ............................................. 35 Bảng 4.4. Đặc điểm sinh trưởng của bụi Luồng ............................................. 38 Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng phân bố N/D các cây non ................................. 40 Bảng 4.6: Kết quả mô phỏng phân bố N/D các trưởng thành ......................... 41 Bảng 4.7. Kết quả xác định tương quan giữa đường kính và chiều cao ......... 43 Bảng 4.8. Phân loại Luồng theo tiêu chuẩn thương phẩm .............................. 44 Bảng 4.9. Tình hình sâu bệnh hại và đ gãy của rừng Luồng ........................ 45 Bảng 4.10.T ng hợp thu chi 1 chu kỳ kinh doanh Luồng .............................. 51 Bảng 4.11. Xác định các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR............................. 52 Bảng 4.12: Đặc điểm thực bì dưới tán rừng .................................................... 55
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ phân bố diện tích rừng Luồng tại xã Phúc Sạn ................ 33 Hình 4.2. Biểu đồ phân bố diện tích rừng Xã Tân Mai .................................. 33 Hình 4.3: Quá trình sinh trưởng đường kính của cây Luồng .......................... 36 Hình 4.4: Quá trình sinh trưởng chiều cao của cây Luồng ............................. 37 Hình 4.5: Lâm phần Luồng tại xã Phúc Sạn ................................................... 39 Hình 4.6 : Phân bố số cây theo đường kính của các cây non.......................... 41 Hình 4.7 : Phân bố số cây theo đường kính của các cây trưởng thành ........... 42 Hình 4.8: Mối quan hệ tương quan giữa đường kính và chiều cao vút ngọn . 43 Hình 4.9. Chất lượng rừng Luồng theo tiêu chuẩn thương phẩm ................... 45 Hình 4.10: Khai thác măng Luồng .................................................................. 47 Hình 4.11: Khai thác thân khí sinh Luồng ...................................................... 48 Hình 4.12 : Xưởng làm đũa tại Mai Châu ....................................................... 50 Hình 4.13 : Nhà máy chế biến, sản xuất bột giấy ........................................... 50
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Luồng (Dedrocalamus membranaceus Munro) là cây thuộc họ phụ tre (Bambusoidea) mọc theo cụm, phân bố chủ yếu ở rừng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi. Ở nước ta Luồng được gây trồng rộng rãi khắp nơi nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình, Nghệ An… Mai Châu là một huyện của tỉnh Hòa Bình có diện tích rừng Luồng lớn được trồng tập trung tại các xã như Phúc Sạn, Vạn Mai, Tân Mai... Theo số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của UBND huyện Mai Châu năm 2018, diện tích rừng Luồng của huyện tính đến tháng 12 năm 2017 là gần 6000 ha. Luồng là cây đa tác dụng, ngoài tác dụng phòng hộ, rừng Luồng có tác dụng chính là: cung cấp thân cây để sử dụng trong xây dựng, nguyên liệu giấy, ván ép, vật liệu đan lát,... cung cấp măng sử dụng làm thức ăn; than thân cây dùng làm than hoạt tính; mùn cưa Luồng được sử dụng để nuôi trồng nấm… Do tính đa dạng sản phẩm mà nhu cầu thị trường đối với Luồng ngày càng cao, nguồn thu từ rừng Luồng ngày càng có ý nghĩa đối với đời sống của người dân địa phương. Mặt khác, việc trồng và chăm sóc rừng Luồng lại đơn giản, dễ thành công, trồng một lần khai thác nhiều lần, chu kỳ kinh doanh dài, trồng nhanh được khai thác (sau khoảng 5 năm). Vì vậy, cây Luồng được chọn làm một trong số cây trồng rừng chính của cả nước nói chung và của huyện Mai châu nói riêng. Tuy nhiên, trong phát triển rừng Luồng hiện nay của huyện, cụ thể là tại hai xã Phúc Sạn và Tân Mai đang có nguy cơ bị thoái hóa. Do vị trí của hai xã nằm khu vực lòng hồ Sông Đà nên cây Luồng đã được trồng ở đây theo thiết kế của dự án nhằm tác dụng phòng hộ và tạo thêm thu nhập cho người dân. Trong những năm gần đây, nhu cầu của thị trường về cây Luồng rất lớn, nhất là trong thời gian qua có thêm một số nhà máy chế biến bột giấy, ván ép
  10. 2 như Hapaco Đông Bắc, công ty c phần BWG đi vào hoạt động làm cho nhu cầu nguyên liệu từ cây Luồng tăng rất cao. Người dân vì lợi nhuận trước mắt đã khai thác quá mức số cây Luồng, không đúng kỹ thuật làm phá vỡ kết cấu rừng, mặt khác một số sâu bệnh hại phát triển đã làm cho rừng Luồng suy giảm cả về số lượng đến chất lượng. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Đánh giá thực trạng rừng Luồng ở khu vực xã Phúc Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình” được thực hiện là vô cùng cần thiết từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phát triển rừng theo hướng bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của địa phương.
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng qu n nghi n cứu tr n thế giới Nh ng nghi n c u v phân oại, phân tre trúc tr n th gi i Công trình nghiên cứu tre, trúc trên thế giới của tác giả Munro được xuất bản vào năm 1868 với tựa đề: “Nghiên cứu về Bambusaceae”. Sau đó là đến tác phẩm của tác giả Gamble viết về “Các loài tre trúc ở Ấn Độ” được xuất bản vào năm 1896. Trong tác phẩm này, tác giả đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số loài tre trúc phân bố ở Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia và Inđônesia. Theo ý kiến của Gamble (1896) thì các loài tre trúc là loài thực vật chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Ví dụ: loài Bambusa polymorphe phân bố trong tự nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như quanh năm và có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng tương đối cao: “Đất có độ phì tự nhiên cao hay đất tốt”; do đó, nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường xanh, ẩm. Nhưng trái lại, loài Dendrocalamus strictus phân bố trong tự nhiên lại chỉ thị cho điều kiện đất đai khô hạn, thuộc kiểu rừng tự nhiên, rụng lá. Khi đề cập tới một số khía cạnh của nhân tố khu vực Châu Á và Thái Bình Dương, t chức FAO (1992), (2007) đã đưa ra danh lục 192 loài, cũng như đặc điểm phân bố theo đai độ cao của một số loài tre trúc. Hsueh, C.J & Li, D.Z (1988), (1996), đã nghiên cứu về chi Dendrocalamus làm cơ sở để phân loại một số loài trong chi ở Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. Tác giả Zhu Zhaohua (2000) cho biết: Ở đảo Hải Nam rất gần với Việt Nam đã phát hiện được 46 loài tre nứa, trong đó có 38 loài phân bố tự nhiên, chủ yếu có 3 loài mọc tản thuộc chi Phyllostachys và Sasa; tại tỉnh Vân Nam
  12. 4 có 250 loài đã được phát hiện, diện tích tre nứa đạt tới 331.000 ha, riêng loài Phyllostachys heterocycta var. pubescens chiếm 80% diện tích kể trên. Về nhân tố khí hậu: D.N.Tewari đã công bố số liệu cho biết trên thế giới hiện nay 80% rừng tre trúc phân bố ở Châu Á, tất cả các vùng rừng nhiệt đới và á nhiệt đới của thế giới đều có tre trúc xuất hiện. Độ cao phân bố của chúng từ sát biển lên tới 4.000 m. Tác giả đã xây dựng được vùng phân bố chung cho tre trúc và bản đồ phân bố một số chi tre trúc quan trọng của thế giới. Nhìn vào bản đồ phân bố này có thể thấy được trung tâm phân bố tre trúc tập trung vào giải nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Về nhân tố địa hình: theo D.N. Tewari (2001) thì Ấn Độ là nước có diện tích tre trúc lớn nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bố từ sát biển lên tới độ cao 3.700m sát chân núi Hymalaya. Có 50% số loài tập trung phân bố ở phía Tây Ấn Độ, đa số các loài có thân mọc cụm như Bambusa, Dendrocalamus, Gigantochloa, Oxytenanthera. Tác giả cũng đưa ra dẫn liệu về độ cao phân bố của một số loài cụ thể, nhưng không thấy đề cập các loài trong chi Indosasa. T chức Plant Resources of South-East Asia (Prosea) xuất bản tập “Prosea 7: Bamboos” đã tiến hành mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho 75 loài tre trúc thông dụng, có giá trị ở vùng Đông Nam Á. 2 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật nhân gi ng tre trúc Theo nghiên cứu của A.N. Rao và V. Ramanatha (2000) cho thấy nhân giống sinh dưỡng là phương pháp có thể áp dụng với hầu hết các loài tre. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom cành là một phương pháp có thể sử
  13. 5 dụng với tính thực tiễn và hiệu quả cao, là một phương pháp ph biến cho các vườn ươm thương mại với quy mô lớn. Nghiên cứu của Fu Maoyi và các cộng sự (2000) [34] về giâm hom bằng cành cũng cho thấy chọn cành để giâm hom tốt nhất có độ tu i 1- 2 năm và lấy từ cây 3 năm tu i. Trồng cây hom có sự phát triển tốt về hệ rễ và cho tỷ lệ sống cao. Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [37] cho thấy, nhân giống bằng gốc có thể đạt được tỷ lệ sống 100%. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những loài tre có kích thước nhỏ. Trong phương pháp này, gốc được đào bao gồm rễ và phần đất xung quanh, mỗi gốc có từ 3 - 4 mắt, phần trên của thân khí sinh để lại từ 3 - 4 đốt. Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô cho các loài tre cũng đã được một số nước trên thế giới thử nghiệm và đã đạt được những thành công bước đầu. Trung tâm nghiên cứu tre Trung quốc (2008) đã đưa ra một số loại môi trường và mô cấy thường được sử dụng là: Phần mô cắt ở mắt có chứa 1 chồi nách được đặt trong môi trường bao gồm muối khoáng cơ bản. 3 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác Luồng + Chọn lập đị : Thông thường Tre, Luồng thường ưa thích các loại đất sét và sét pha cát. Tuy nhiên, dù loại đất nào thì cũng phải thoát nước tốt vì măng Tre, Luồng không chịu được ngập nước, độ pH thích hợp cho Tre, Luồng từ 4,5 - 6 (Bernard Kingomo, 2007) [32]. Theo Dai Qihui (1998) [33] nên chọn nơi có độ dày tầng đất cao, đất còn tốt, thoát nước tốt, ẩm. Nên trồng ở các thung lũng, dọc bờ sông, suối, cũng có thể trồng ở chân và sườn đồi. Nếu trồng nơi đất khô, xấu thì Tre, Luồng có thể sống nhưng măng, thân sẽ nhỏ và mang lại hiệu quả kinh tế kém. Tại Indonesi, Sutiyono (2004) [36] đã tiến hành nghiên cứu dinh dưỡng đất của rừng Dendrocalamus asper Back. Kết quả nghiên cứu dinh dưỡng của
  14. 6 đất ở các tầng từ 0 - 20cm và 20 - 40cm dưới tán rừng, tác giả chỉ ra độ chua, hàm lượng mùn, ni tơ, ka li, các ion K+, Na+, Ca+, Mg+ và các cation trao đ i đều rất thấp ở cả 2 tầng đất. Nghiên cứu cho thấy, nhìn chung hàm lượng các chất dinh dưỡng đều rất thấp, riêng phốt pho t ng số là cao ở cả 2 tầng. Về thành phần cơ giới của đất, ở tầng từ 0 - 20cm thành phần cơ giới là sét với hơn 45% là sét và 34% là cát. Silicate (Si) ở tầng 0 - 20cm cao hơn so với tầng từ 20 - 40cm. Nguyên nhân là do quá trình phân hủy lá ở tầng đất mặt nhanh hơn so với tầng đất sâu. + Xử lý thực bì và chuẩn bị đất trồng: Theo Dai Qihui (1998) [33] có 3 phương pháp làm đất thường được áp dụng là: 1) Làm đất toàn diện (cuốc đất sâu 20 cm, sau đó đào hố theo kích thước và cự ly theo thiết kế); 2) Làm đất theo băng (cày đất theo băng có chiều rộng 1-2 m và sâu 20 cm, cự ly giữa các băng cày 1 - 2 m); 3) Làm đất cục bộ theo hố (đào các hố theo cự ly mong muốn, kích thước hố chiều dài x chiều rộng x chiều sâu là 50cm x 50cm x 40cm hoặc 100cm x 50cm x 40cm). Mật độ trồng với một số loài như Dendrocalamus giganteus cự ly giữa các khóm là 10m x 10m (tương đương 100 khóm/ha) hoặc Dendrocalamus hamiltonii cự ly giữa các khóm là 7m x 7m (tương đương 205 khóm/ha). Các nhà kỹ thuật cũng khuyến cáo nên đào rãnh và lên líp để trồng Luồng. Việc đào rãnh và lên líp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cây Luồng phát triển nhanh, vì đất xốp, các năm sau có thể đào thêm đất trong rãnh và b sung vào líp. Kích thước hố có thể 60cm x 60cm x 60cm. Bón phân 5 kg phân chuồng, 0,1 kg urê, 0,1 kg super lân và 0,05 kg kali (TIFAC, 2004) [35]. Cự ly giữa các cây từ 6m đến 8m cũng được áp dụng trong trồng tre, Luồng ở Australia. + Phương thức trồng: Fu Maoyi (1998) [34] cho biết 1 số mô hình đã và đang được áp dụng hiện nay là: trồng Luồng thuần loài, hỗn loài với các loài cây lá rộng hoặc trồng theo phương thức nông lâm kết hợp. Tác giả cho biết,
  15. 7 tại Trung Quốc Luồng có thể trồng xen với cây Chè, trong đó cự ly trồng của Luồng là 6m x 4m và cự ly trồng Chè là 2m x 0,5m; Với các mô hình trồng Luồng hỗn loài với cây lá rộng thì tỷ lệ Luồng: cây lá rộng là 7 : 3 hoặc 8 : 2. Với các mô hình trồng hỗn loài giữa Luồng với các loài cây lá kim và cây lá rộng thì tỷ lệ giữa Luồng với cây là kim và cây lá rộng là 6 : 1 : 3 hoặc 7 : 1 : 2. Trong mô hình trồng xen Luồng với các loài cây nông nghiệp, trong khi Luồng chưa khép tán có thể trồng xen nhiều loài cây khác nhau như: Dưa hấu, Đậu tương, Khoai lang, Mía và các loại rau khác. Tuy nhiên, để kinh doanh theo phương thức này được bền vững theo tác giả thì các cây nông nghiệp nên trồng cách Luồng 1m để có không gian dinh dưỡng cho Luồng phát triển. Ngoài ra, còn có thể trồng Luồng xen cây dược liệu hoặc xung quanh ao cá, trồng hỗn loài Luồng với các loài cây gỗ và cây nông nghiệp sẽ có tác dụng hạn chế sự suy thoái của rừng Luồng Fu Maoyi (1998) [34]. + Kỹ thuật trồng Luồng: Theo Dai Qihui (1998) [33] dù cây con từ hạt hay từ nhân giống sinh dưỡng thì trước khi trồng nên cắt ngọn chỉ để lại 2 - 3 đốt. Đặt cây ở tư thế thẳng đứng, lấp đất phủ lên gốc 3 - 4cm đối với cây con từ hạt. Với cây đem trồng bằng gốc phủ đất cách c rễ 10cm. + Chăm sóc rừng Luồng: Chăm sóc Luồng là một quá trình lâu dài theo suốt các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây, và chế độ bón phân hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cây Luồng. Kết quả nghiên cứu của Dai Qihui (1998) [33] cho thấy, khi nghiên cứu về kỹ thuật bón phân. Đối với cây trồng lấy măng, để sản xuất 100kg măng tươi, cây cần 500-700g N, 100 -150g P và 200 - 250g K từ đất. Như vậy, nếu thu hoạch 15.000kg măng tươi cần b sung mỗi năm từ 75 - 100kg N, 15 - 22,5kg P và 30 - 37,5kg K. Việc bón phân cần chia làm nhiều lần trong năm. Bón 37.500kg/ha phân chuồng cũng có thể b sung lượng dinh dưỡng cần thiết trên. Đối với tre, Luồng trồng lấy thân, để
  16. 8 sản xuất 1.000kg thân tre, Luồng cần 2,5 - 3,5kg N, 0,3 - 0,4kg P và 3 - 4kg K từ đất. Như vậy trên cơ sở đó, sau khi khai thác cần bón một lượng phân tương ứng với lượng dinh dưỡng đã mất đi từ thân. Công trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) [37], đề cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to, nhưng phải bón một cách hợp lý tùy thuộc vào loài nhất định. Xu Tiansen (1998) [37] với “Cultivation & Utilization on Bamboos” đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh là: Độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất măng và thân khí sinh. + Khai thác: Tùy thuộc vào mục đích kinh doanh rừng mà việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật khai thác cũng có sự khác nhau. * Với mục đích trồng Luồng lấy măng: Kích thước măng thu hoạch có thể cao 1,3 - 1,5m khi thu hoạch để chế biến măng khô lên men. Để chế biến các sản phẩm khác thì thu hoạch măng non có chiều cao 30cm. Không nên khai thác quá mức mà cần để lại để đảm bảo mật độ và sức sản xuất của rừng. Nhìn chung, mỗi bụi nên để lại 3 - 4 măng để phát triển thành cây (Dai Qihui, 1998) [33]. Do giá trị dinh dưỡng và xuất khẩu của măng một số loài tre trúc cao và nhu cầu tiêu thụ măng tre trúc trên thị trường quốc tế ngày càng tăng, nên lĩnh vực nghiên cứu tre trúc để lấy măng được nhiều nước quan tâm, nhất là Trung Quốc, Thái Lan. * V i mục đích trồng Luồng ấy thân: Măng mọc đầu và giữa mùa chiếm trên 85% t ng số măng của mùa. Nên giữ lại măng này cho thành cây vì trong thời gian này măng thường khoẻ. Nên thu hoạch tất cả măng mọc cuối mùa (Dai Qihui, 1998) [33].
  17. 9 + Sâu bệnh hại Luồng: Thông thường Luồng hay gặp những loại sâu, bệnh sau: Sâu ăn lá như châu chấu, ốc sên, bướm ống, sâu đục thân, sâu hút nhựa, sâu ăn búp măng,…. Tuỳ vào đặc điểm từng loại sâu mà có các biện pháp phòng trừ thích hợp như sau: (i) Biện pháp lâm sinh: Làm cỏ, xới đất không những làm cho cây hút dinh dưỡng dễ hơn mà còn có thể chống lại sâu, ví dụ đối với loài sâu Oraura vulgaris có thể giảm 30 - 50 % sau khi làm cỏ và giảm 70 - 90 % sau khi xới đất; (ii) Biện pháp sinh học: Dùng các thiên địch để diệt sâu hại như chim, nhện, kiến ong vv... (iii) Biện pháp hoá học dùng các loại thuốc như Trichlorfon 5 % để phun, hoặc phun khói vv...(Xu Tiansen. 1998) [38]. 1.2. Tổng qu n nghi n cứu ở Việt N m Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai sau gỗ, có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân... Tre trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu có giá trị nên từ lâu nó đã được đông đảo các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. 2 Phân oại Tre trúc Có thể nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là công trình phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam do Le Comte chủ biên được xuất bản vào năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đông Dương”. Nhà khoa học nghiên cứu về tre nứa tiếp đến là Phạm Văn Tích, Năm 1963, tác giả đã t ng kết kinh nghiệm trồng Luồng Thanh Hoá [30]. Năm 1971, cuốn sách “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” do Lê Nguyên chủ biên (Nhà xuất bản Nông thôn) [20] chỉ nói tới một số loài tre trúc chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam. Các tài liệu điều tra của Phan Kế Lộc, Vũ Văn Dũng (1976) thì riêng ở miền Bắc Việt Nam các tác giả đã thống kê được 45 loài thuộc 15 chi Tre trúc khác khau.
  18. 10 Năm 1999, Phạm Hoàng Hộ đã phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam có tới 123 loài, thuộc 23 chi. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, tài nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu [10]. Lê Viết Lâm và cộng sự (2005) [11] với đề tài “Điều tra b sung thành phần loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre chủ yếu ở Việt Nam” đã liệt kê thành phần loài tre trúc ở Việt Nam, giới thiệu 40 loài tre trúc thông dụng gồm: phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo cho nghiên cứu và sản xuất. 2 2 Kỹ thuật nhân gi ng Luồng Đặc điểm chung của các loài tre nứa là khả năng ra hoa quả rất hạn chế, trong đó Luồng cũng có đặc điểm này, do đó việc nhân giống Luồng bằng hữu tính (bằng hạt) rất hạn chế, chủ yếu nhân giống bằng phương pháp sinh dưỡng. Người ta đã nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng Luồng bằng nhiều phương pháp khác nhau như: chiết cành, giâm hom, tách chồi, đánh gốc đem trồng,… Lê Quang Liên (2001) [15] đã giới thiệu kết quả nghiên cứu “Nhân giống Luồng bằng chiết cành” cho thấy công thức chiết tất cả cành (đã có và không có rễ khí sinh), cành chiết được bọc bằng hỗn hợp bùn rơm phía ngoài có bao nilon giữ ẩm cho kết quả số cành ra rễ đạt tỷ lệ 97,5 % cao nhất trong 3 công thức thí nghiệm. Phương pháp chiết cành được Lê Quang Liên nghiên cứu từ những năm 1990. Kết quả cho thấy, những cành có rễ khí sinh cho khả năng ra rễ tốt hơn cành không có rễ khí sinh, những cành có rễ khí sinh có thể dùng phương pháp giâm trực tiếp vào đất (có thể cho tỷ lệ ra rễ của hom trên 90 %). Tuy nhiên, do số lượng cành có rễ khí sinh rất ít (chiếm 11,6 %) nên dùng phương pháp này hệ số nhân giống không cao. Phương pháp dùng bao nilông bọc bầu và đất + bùn có thể chiết được cho cành không mang rễ khí sinh và cho kết quả tỷ lệ ra rễ 97%. Và khi cây chiết đã ra rễ phải gây ươm và chăm sóc trong
  19. 11 4 - 6 tháng mới đủ tiêu chuẩn đem trồng. Ngoài ra tu i cành và thời gian chiết cũng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của cành. Nhìn chung, tu i cây nên từ 3 tu i trở lên, tu i cành chiết từ 6 - 8 tháng và thời gian chiết từ tháng 4 đến tháng 8 là tốt nhất. Nhìn chung, có nhiều phương pháp khác nhau để gây tạo giống Luồng, nhưng phương pháp được ứng dụng ph biến nhất hiện nay là giâm hom bằng cành và chiết cành. 2 3 Kỹ thuật trồng, thâm canh, chăm sóc và khai thác Luồng 1 2 3 1 V ập địa trồng Luồng Nghiên cứu về lập địa trồng Luồng đã được đề cập ở các góc độ khác nhau bởi nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ngọc Bình [1] [2] [3], Hoàng Văn Thắng (2008) [29], Lê Quốc Doanh (2005) [7], Cao Danh Thịnh (2009) [24], Đặng Thịnh Triều [28], Nguyễn Bá Tiệp [27],… Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình [1] [2] [3], về đất trồng Luồng đã đưa ra kết luận về sự thích hợp của Luồng sinh trưởng từ tốt đến xấu trên 5 loại đất khác nhau: (i) Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá Poocphia; (ii) Đất feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét biến hình tiếp xúc với Poocphia; (iii) Đất feralit phát triển trên đá vôi, (iv) Đất feralit vàng đỏ phát triển trên phiến thạch Phyllit; (v) Đất ferlit nâu vàng phát triển trên phù sa c thượng lưu sông Âm. Đất dưới rừng trồng Luồng hỗn loài với các cây gỗ họ đậu như lim xanh, lim xẹt với mật độ 200 cây/ha đã có tác dụng làm giảm mức độ thoái hóa đất sau 5 năm trồng rừng khá rõ rệt. Hàm lượng mùn trong năm đầu là 5,78% sau 5 năm hàm lượng mùn vẫn còn là 5,24%, hàm lượng N% t ng số trong năm đầu là 0,31% sau 5 năm hàm lượng N% t ng số vẫn còn tới 0,29%. Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua pH(H2O):4,4 - 5,9; pH(KCl): 4,2 - 5,0. Ở tầng đất mặt hàm lượng mùn và N t ng số tương quan rất chặt, hàm lượng K 2O dễ tiêu
  20. 12 trong đất tương quan tương đối chặt, còn hàm lượng P2O dễ tiêu lại tương quan không chặt với sinh trưởng về đường kính của cây Luồng. Theo Lê Nguyên và cộng sự [20]: Trước khi làm đất nên xử lý thực bì bằng cách phát dọn cỏ, cây bụi. Kích thước hố đào thường là 60cm x 60cm x 60cm. Nơi có lượng mưa trung bình thấp thì nên đào hố to hơn so với nơi có lượng mưa cao. Hố sau khi đào được lấp đầy cách miệng hố 10cm, có thể trộn 2kg lân hoặc phân chuồng mỗi hố. Đất được lấp 1 tháng trước khi trồng. 1 2 3 2 Biện pháp kỹ thuật âm sinh tác động đ n rừng Luồng - Kỹ thuật trồng Luồng: Các kết quả nghiên cứu đã có từ trước đến nay về cây Luồng đã được t ng hợp và ban hành thành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác rừng Luồng. Trong các tài liệu này đã quy định về các biện pháp kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng Luồng như: Kỹ thuật tạo giống, tiêu chuẩn cây con, kỹ thuật trồng, mật độ trồng, phương thức trồng, thời vụ trồng,… Theo Bộ Lâm nghiệp (1979), tiêu chuẩn cây con đem trồng phải khỏe mạnh, không sâu bệnh, đủ lá và tối thiểu phải có một thế hệ cây con (măng mắt cua). Theo Nguyễn Ngọc Bình [1], thời vụ trồng nên bắt đầu trồng vào đầu vụ mưa từ cuối tháng 5 đến tháng 6 dương lịch. Đây là thời kỳ có lượng mưa cao, đất có đủ nước cho cây Luồng phát triển, độ ẩm không khí cao, tiếp sau đó là 5 tháng mưa tạo điều kiện tốt cho Luồng sinh trưởng và cho hệ số đẻ măng cao. Về kỹ thuật trồng, theo Lê Quang Liên (1990) [12], khi đất trong hố đủ ẩm mới được trồng, dùng cuốc xới đất giữa hố lên, đặt bầu vào giữa hố và thực hiện 2 lấm 1 nện, trong đó lấp lần 1: Lấp đất vừa kín bầu, dùng chân lèn xung quanh gốc thật chặt và lấp lần 2: Lấp tiếp một lớp đất dày khoảng 15 - 20cm để xốp không nện, mục đích nhằm cắt mao quản đất, trên cùng ủ một lớp rác để giữ ẩm cho cây, sau khi lấp xong, hố để hơi lõm lòng chảo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0