intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn xã Quảng Sơn huyện Hải Hà nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VŨ VĂN LỘC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ BỀN VỮNG RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN TRONG LƢU VỰC HỒ TRÚC BÀI SƠN TỈNH QUẢNG NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHÙNG VĂN KHOA Hà Nội, 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 Học viên Vũ Văn Lộc
  3. ii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp, bằng những kiến thức của bản thân cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy (cô) giáo và sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phùng Văn Khoa - Thầy đã hướng dẫn tôi nghiên cứu khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô) giáo Trường Đại học Lâm nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc, UBND Hải Hà, Phòng kinh tế, Phòng tài nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm huyện Hải Hà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018 Học viên Vũ Văn Lộc
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3 1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững (QLRBV) ................................... 3 1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới .......................................... 5 1.3. Những nghiên cứu QLBVR ở Việt Nam ............................................... 9 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 16 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 16 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 16 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 16 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19 2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm rừng thuộc lưu vực hồ Trúc Bài Sơn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 19 2.4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của lưu vực rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh........................................................... 20 2.4.3. Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác bảo vệ rừng tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn ....................................................... 21
  5. iv Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 24 3.1. Đặc điểm rừng thuộc lưu vực hồ Trúc Bài Sơn ................................... 24 3.1.1. Hiện trạng rừng của lưu vực rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn .... 24 3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ................ 29 3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của khu vực nghiên cứu ..... 38 3.2.1. Tổ chức bộ máy ............................................................................. 38 3.2.2. Chia sẻ lợi ích từ rừng .................................................................. 41 3.2.3. Cơ sở vật chất................................................................................ 43 3.2.4. Công tác tuần tra bảo vệ rừng ...................................................... 44 3.2.5. Các dự án hỗ trợ ........................................................................... 45 3.2.6. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 46 3.2.7. Kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng ............................................... 47 3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác bảo vệ rừng tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn ............................................................................................... 61 3.3.1. Các yếu tố tự nhiên ....................................................................... 61 3.3.2. Các yếu tố nhân tạo ...................................................................... 63 3.4. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc ............................................................ 65 3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn.................................................................... 65 3.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................ 66 3.5.2. Các giải pháp về cơ chế chính sách .............................................. 69 3.5.3. Các giải pháp về tuyên truyền....................................................... 70 3.5.4. Giải pháp về cấu trúc rừng ........................................................... 71 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TẮT QLRBV Sustainable forest management Quản lý rừng bền vững ITTO International Tropical Timber Tổ chức gỗ nghiệt đới ĐDSH Organization Biodiversity Đa dạng sinh học HST Ecosystem Hệ sinh thái TFAP Tropical Forest Action Program Chương trình hành động rừng nhiệt đới UNCED Uncensored Conference on Hội nghị quốc tế về môi trường và Environment and Development phát triển CITES Convention on International Trade in Công ước quốc tế về buôn bán các Endangered Species of Wild Fauna loài động thực vật quý hiếm and Flora CBD Convention on Biological Diversity Công ước về đa dạng sinh học CGCC Convention on global climate change Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu ITTA International on tropical timber agreement Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới UBND People's Committee Uỷ ban nhân dân RPH Protection Forest Rừng phòng hộ BQL Management Ban quản lý
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích rừng qua các năm ............................................ 25 Bảng 3.2. Hiện trạng trữ lượng rừng ............................................................... 26 Bảng 3.3. Phân bố một số loài thú quan trọng tại khu vực nghiên cứu ......... 28 Bảng 3.4. Danh sách cán bộ biên chế của Ban quản lý RPH Trúc Bài Sơn ... 40 Bảng 3.5. Các hộ gia đình hưởng lợi kinh tế từ rừng ..................................... 42 Bảng 3.6. Cơ sở vật chất cho công tác BVR và PCCR................................... 44 Bảng 3.7. Vị trí tuần tra bảo vệ rừng của các Trạm bảo vệ ............................ 45 Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí thực hiện dự án Trồng rừng thay thế và chương chình phát triển rừng ....................................................................................... 45 Bảng 3.9. Kinh phí thực hiện trồng và chăm sóc rừng ................................... 48 Bảng 3.10. Sơ đồ phân tích SWOT về công tác bảo vệ rừng ......................... 52
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng .......................................... 24 Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn năm 2018 ....... 25 Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQL rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn ........ 39
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Luật Lâm nghiệp, rừng phòng hộ được phân theo mức độ xung yếu, sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và dịch vụ môi trường rừng, bao gồm: i) Rừng phòng hộ đầu nguồn; ii) Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; iii) Rừng phòng hộ biên giới; và iv) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. Tổng diện tích rừng phòng hộ toàn quốc là 4.567.106 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên 3.913.584 ha; rừng trồng là 653.522 ha. Hiện trên toàn quốc có 259 tổ chức quản lý rừng phòng hộ, trong đó 229 Ban Quản lý rừng phòng hộ. Rừng phòng hộ đầu nguồn là lưu vực của các hồ thủy lợi, thủy điện có vai trò đặc biệt quan trọng giữ và điều tiết nguồn nước, là nơi sinh thủy cho hồ. Rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn có một vị trí quan trọng với diện tích hơn 7.059 ha, cung cấp nước cho sản xuất tại huyện Hải Hà. Tuy nhiên, công tác quản lý rừng trong lưu vực vẫn còn đặt ra nhiều thách thức. Rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực Trúc Bài Sơn nằm trên xã Quảng Sơn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh có diện tích 7.059,7 ha, có một vị trí quan trọng của huyện Hải Hà là nơi bắt nguồn các con sông Tài Chi, sông Quảng Sơn và các nhánh suối mở bao quanh khu vực, cung cấp nước ngọt cho các xã trên địa bàn huyện để phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Hồ Trúc Bài Sơn có diện tích rộng hơn 200 ha, vị trí sâu nhất khoảng 15 m, trữ lượng nước trong hồ khoảng 12.000.000 m3, giữ nước và cung cấp nước sản xuất cho người dân sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn vào mùa hanh khô.
  10. 2 Công tác quản lý bảo vệ rừng ở khu vực này hiện nay là một vấn đề vô cùng cấp thiết. Với dân số tăng nhanh, nhu cầu về gỗ nhiều, động vật hoang dã ngày càng bị săn bắt triệt để, nhiều dân cư sinh sống trong rừng và gần rừng đều là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, phát nương làm rẫy... nguồn sinh sống chủ yếu của người dân địa phương là dựa vào rừng. Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện Hải Hà nói riêng ngày càng được quan tâm nhưng những cánh rừng phòng hộ ngày dần bị mất đi hoặc suy thoái về chất lượng. Lưu vực Hồ Trúc Bài Sơn cũng không phải ngoại lệ, đã và đang phải chịu áp lực vô cùng lớn từ các hoạt động của người dân địa phương và từ các đối tường lâm tặc, làm tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật lâm nghiệp vẫn còn thấp kém… Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh”.
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững (QLRBV) - Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) thì: QLRBV là quá trình quản lý những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng như mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội. - Theo tiến trình Helsinki thì: QLRBV là quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học (ĐDSH), năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái (HST) khác. Các khái niệm này đều nói lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được sự ổn định về diện tích, đảm bảo bền vững về tính ĐDSH và hiệu quả về mặt kinh tế cũng như về môi trường sinh thái của rừng. Từ lâu việc quản lý rừng bền vững đã được các nhà lâm học xem là vấn đề cơ bản của kinh doanh rừng. Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng vào phân tích những quy luật sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể rừng trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên và những tác động kỹ thuật của con người làm cơ sở để xây dựng những biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng. Những kiến thức liên quan đến quản lý rừng bền vững được trình bày trong nhiều môn học khác nhau như Lâm học, trồng rừng, quy hoạch rừng, điều chế rừng... Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhận thức được vai trò quan trọng của
  12. 4 rừng với môi trường và sự phát triển bền vững nói chung, vấn đề quản lý rừng bền vững nói riêng được người ta quan tâm nhiều hơn trong đó có cả những chuyên gia lâm nghiệp, chủ rừng, chính quyền và nhiều tổ chức kinh tế - xã hội khác. Mục tiêu cơ bản của QLRBV là đồng thời đạt được bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Nội dung cơ bản của những thuật ngữ này như sau: - Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác; - Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên rừng và tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp thuận của cộng đồng; - Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên. QLRBV dựa vào các nguyên lý chủ yếu sau: - Nguyên lý thứ nhất là sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên rừng: Cuộc sống con người luôn gắn với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử dụng nó chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận. Vấn đề chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng; - Nguyên lý thứ hai là trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng ngừa được hiểu là ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về môi trường;
  13. 5 - Nguyên lý thứ ba là sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên rừng ở cùng thế hệ: Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. Sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh: + Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng; + Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau. - Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả: Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái. Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trường của rừng hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị kinh tế. Thực chất việc nâng cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi phí cần thiết để góp phần phục hồi và ổn định môi trường sống. Với ý nghĩa này, quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của con người và thiên nhiên. 1.2. Những nghiên cứu về QLBVR trên thế giới Khi chưa có sự xuất hiện của con người, rừng che phủ hầu hết đất đai của các lục địa. Khi mới xuất hiện, con người sống phụ thuộc hoàn toàn vào rừng bằng các hoạt động săn bắt và hái lượm, các hoạt động này không gây thiệt hại gì cho rừng, đến khi bắt đầu biết chăn nuôi và trồng trọt thì con ngời có những hoạt động gây tác hại đến rừng, mặc dù các tác động này có phần nào hạn chế sự phát triển của rừng nhưng cũng chưa có ảnh hưởng đáng kể đến tài nguyên rừng.
  14. 6 Kể từ thế kỷ thứ III trước công nguyên trở về sau thì rừng mới thực sự bị con người tấn công khai phá, sự tấn công khai phá rừng được thấy rõ nét nhất bắt đầu ở châu Âu mà chủ yếu ở Tây Âu, đặc biệt là từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ XII và kéo dài đến thời kỳ Phục Hưng từ thế kỷ thứ XV đến thế kỷ thứ XVIII, do sự phát triển của các đô thị, các thành phố lớn, nhà thờ, xưởng kỹ nghệ, xưởng đóng tàu ngày càng nhiều, kỹ nghệ luyện kim và thủy tinh xuất hiện, nền nông nghiệp càng phát triển... Để cung cấp đủ nguyên liệu cho nhu cầu phát triển nói trên cần phải tiêu thụ rất nhiều gỗ dẫn đến sự khai phá rừng làm thu hẹp diện tích rừng một cách đáng kể. Sau đó, vào nửa cuối thế kỷ thứ XIX giao thông đường sắt phát triển, công nghiệp hóa học và công nghiệp giấy ra đời đã làm cho nhu cầu sử dụng gỗ càng gia tăng. Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng thì con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những thảm hoạ khôn lường về kinh tế, xã hội và môi trường. Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển rừng trong đó có chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio de Janerio năm 1992), Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES), Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996). Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây, nhiều hội nghị, hộ thảo quốc tế và
  15. 7 quốc gia về QLRBV đã liên tục được tổ chức. Phân tích khái niệm về quản lý rừng bền vững của ITTO thì QLRBV là cách thức quản lý vừa đảm bảo được các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ được các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội của tài nguyên rừng. Là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở nhiệt đới, ITTO đã biên soạn một số tài liệu quan trọng như "Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới " (ITTO, 1990), "Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới" (ITTO, 1992), "Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới" (ITTO, 1993) và "Hướng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới" (ITTO, 1993). ITTO cũng đã xây dựng chiến lược quản lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000. Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV là suất phát từ các nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận sản xuất ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn điều tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét và cấp chứng chỉ rừng. Với sự phát triển của QLRBV, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia như: Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia... và cấp quốc tế như tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn "Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)" đã được công nhận và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng.
  16. 8 Tháng 8/1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị lần thứ 18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số về QLRBV ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I của ASEAN cũng giống như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn, miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một trong những mô hình được đánh giá cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra để áp dụng quản lý rừng bền vững. Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu giả pháp quản lý, khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư. Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với người dân ở nam phi - Phạm vi vận động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đưa ra giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia Richtersveld chủ yếu dựa trên hương ước (Contractual Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên, trong đó người dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa phận của mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội khác. Tại Vườn quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài nguyên bền vững, Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẻ lợi ích từ du lịch cho người dân, ngược lại người đân phải tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên tại Vườn quốc gia.
  17. 9 Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của Madagascar, để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho người dân được quyền chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Ngược lại, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng gia ChitWan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Các mô hình quản lý bền vững các khu bảo vệ được nêu trên đã góp phần quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chúng đã đưa ra được một số chính sách như chia sẻ lợi ích, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội... và một số giải pháp như đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của người dân... tuy nhiên, các mô hình trên chỉ phù hợp với một số quốc gia và một số khu bảo vệ có tiềm năng du lịch, tài nguyên, đất đai phù hợp. 1.3. Những nghiên cứu QLBVR ở Việt Nam Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18 là tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực hiện theo những quy định trong Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
  18. 10 - Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững. - Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch hành động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015 - 2020. - Quyết định số 83/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2016 - 2020. - Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. - Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Lâm nghiệp. - Thông tư số 28/2016/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý rừng bền vững. Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức quốc tế phát động một phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội thảo quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam. Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng). Các hoạt động chủ yếu của NWG là:
  19. 11 - Dựa trên cơ sở 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã lấy ý kiến nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên gia FSC sang dự hội thảo góp ý; - Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên quan và cộng đồng dân cứ sống trong rừng, gần rừng. Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên gia Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp; - Đánh giá chất lượng quản lý rừng; - Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện. Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã được ban hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia với năm chương trình lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm của chiến lược với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020 được cấp chứng chỉ. Như vậy, QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các văn bản pháp quy dưới đây: - Luật Đất đai, năm 2003, bổ sung 2013 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; - Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải
  20. 12 đảm bảo PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định; - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử 23 dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch; - Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, có một Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất qui hoạch cho Lâm nghiệp...”. Đây là một mục tiêu đầy tham vọng và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác lập được những định hướng mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thông qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của Chiến lược là: Quản lý và phát triển rừng bền vững, Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường, Chế biến thương mại lâm sản, Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm và Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành. Các hoạt động về QLRBV: - Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự hỗ trợ Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWF Đông Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2