intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn hai loài lan quý hiếm: Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được thực trạng phân bố và thử nghiệm nhân giống để bảo tồn 02 loài lan quý hiếm là Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein, tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn hai loài lan quý hiếm: Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGÔ XUÂN THẮNG NGHIÊU CỨU BẢO TỒN HAI LOÀI LAN QUÝ HIẾM: LAN HÀI VÂN BẮC (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), LAN HÀI LÔNG (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 862 02 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI Hà Nội, 2018
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2018 Ngƣời cam đoan Ngô Xuân Thắng
  3. ii LỜI CẢM ƠN Sau hơn hai năm học tập và rèn luyện khóa Cao học K 24 B1.2 chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng đã bước sang giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của Nhà trường và Khoa Đào tạo Sau Đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu bảo tồn hai loài lan quý hiếm: Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”. Sau gần một năm thực hiện đề tài đến nay đã hoàn thành. Nhân dịp này cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Trần Ngọc Hải người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Đào tạo Sau đại học; Khoa Quản lý tài nguyên rừng, Giám đốc Ban quản lý Khu BTTN Xuân Liên và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và chia sẻ với tôi một phần công việc trong những ngày thu thập số liệu ngoài hiện trường để thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng do đối tượng nghiên cứu là loài ngoài tự nhiên nên việc quan sát, điều tra, thu thập số liệu tại một số điểm ghi nhận là rất khó. Hơn nữa do điều kiện thời gian, tài liệu tham khảo và trang bị dụng cụ điều tra còn hạn chế. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong nhận được những góp ý, bổ sung của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan những số liệu điều tra, hình ảnh và kết quả xử lí số liệu là trung thực, chính xác có trích dẫn rõ ràng. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, năm 2018
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3 1.1. Nghiên cứu trên thế giới về các loài Lan ................................................ 3 1.2. Tình hình bảo tồn, phát triển các loài lan ............................................... 4 1.3. Nghiên cứu trong nước về Lan ............................................................... 7 1.4. Nghiên cứu về thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên ......... 15 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 17 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17 2.3. Nội dung nghiên cứu. ........................................................................... 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18 2.4.1. Phương pháp phỏng vấn ................................................................ 18 2.4.2. Phương pháp điều tra hiện trạng phân bố 02 loài ........................ 18 2.4.3. Phương pháp sinh vật học .............................................................. 22 2.4.4. Phương pháp thử nghiệm nhân giống 02 loài Lan hài. ................. 23 2.4.5. Phương pháp xây dựng bản đồ ...................................................... 25 2.4.6. Phương pháp xác định mối đe dọa đến bảo tồn............................. 25 2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 26 ChƣơnG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KBTTN XUÂN LIÊN................................................................................................... 27 3.1. Điều kiện tự nhiên của Khu BTTN Xuân Liên .................................... 27
  5. iv 3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................... 27 3.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................... 27 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ........................................................................... 28 3.1.4. Đa dạng về khu hệ thực vật rừng ................................................... 29 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................................. 30 3.2.1. Dân số............................................................................................. 30 3.2.2. Cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội........................................................ 31 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32 4.1. Đặc điểm hình thái 02 loài Lan hài tại Khu BTTN Xuân Liên ................. 32 4.1.1. Lan hài lông ................................................................................... 32 4.1.2. Lan hài vân bắc .............................................................................. 33 4.1.3. Tình trạng bảo tồn các loài Lan quý hiếm ghi nhận tại khu vực nghiên cứu. ............................................................................................... 34 4.2. Đặc điểm phân bố 02 loài Lan hài tại KBTTN Xuân Liên ........................... 35 4.2.1. Sự xuất hiện của 02 loài trên các tuyến điều tra ........................... 35 4.2.2.Kích thước quần thể của 02 loài Lan hài tại rừng .......................... 39 4.2.3. Đặc trưng sinh cảnh rừng nơi có phân bố 02 loài lan Hài ........... 40 4.3. Kết quả nhân giống vô tính 02 loài lan hài ............................................................. 46 4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ thích hợp để tách chồi với 02 loài lan hài................................................................................................ 46 4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng cây sau tách chồi đối với 02 loài Lan hài. ........................................................................................ 48 4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón thích hợp cho cây sau tách nhánh đối với 02 loài Lan hài. ................................................................. 50 4.4. Mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn 02 loài lan Hài. ..................... 51 4.4.1. Mối đe dọa đối với 02 loài lan Hài tại khu bảo tồn ....................... 51 4.4.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn 02 loài Lan Hài ................................... 55 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63 PHỤ LỤC
  6. v DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Giải thích từ ngữ BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BTTN Bảo tồn thiên nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Thế giới KBT Khu bảo tồn KBTLSC Khu bảo tồn loài và sinh cảnh KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên LSNG Lâm sản ngoài gỗ NĐ-CP Nghị định-Chính phủ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tuyến điều tra hiện trạng phân bố .................................................. 19 Bảng 2.2. Các dạng sinh cảnh rừng chính....................................................... 21 Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá các mối đe dọa .................................... 26 Bảng 3.1. Cấu trúc khu hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên ........................... 30 Bảng 4.1. Hiện trạng các loài Lan quý hiếm tại khu BTTN Xuân Liên ......... 35 Bảng 4.2. Phân bố của 02 loài Lan quý hiếm trên các tuyến điều tra tại Khu BTTN Xuân Liên ............................................................................................ 36 Bảng 4.3. Số lượng cá thể và quần thể 02 loài lan Hài trong tự nhiên ........... 39 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của 02 loài Lan hài ...................................................................................................... 47 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thời vụ tách chồi đến động thái ra lá, ra chồi của 02 loài Lan hài ...................................................................................................... 47 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của 02 loài Lan hài ...................................................................................................... 48 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của 02 loài Lan sau tách chồi ............................................................................................. 49 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sinh trưởng của các loài Lan 50 Bảng 4.9. Kết quả ghi nhận tác động theo tuyến điều tra ............................... 51 Bảng 4.10. Tổng hợp các vụ vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng rừng giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 52 Bảng 4.11. Tổng hợp các mối đe dọa theo mức độ tác động khác nhau ........ 55
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ các dạng sinh cảnh rừng chính ở KBTTN Xuân Liên ........ 22 Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến nhiệt độ trung bình tháng ................................... 28 Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến lượng mưa trung bình tháng .............................. 29 Hình 4.1. Lan hài lông – thôn Vịn, xã Bát Mọt .............................................. 33 Hình 4.2. Lan hài vân bắc – theo dõi sinh trưởng tại vườn giống gốc Khu BTTN Xuân Liên ............................................................................................ 34 Hình 4.3. Bản đồ phân bố Lan hài lông tại Khu BTTN Xuân Liên (điểm tròn, màu đỏ) ............................................................................................................ 37 Hình 4.4. Bản đồ phân bố Lan hài vân bắc tại Khu BTTN Xuân Liên (điểm tròn, màu vàng) ............................................................................................... 38 Hình 4.5. Đai cao phân bố của Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum)38 Hình 4.6. Đai cao phân bố của Lan Hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) . 38 Hình 4.7. Sinh cảnh rừng nơi ghi nhận 02 loài lan hài phân bố ..................... 40 Hình 4.8. Sinh cảnh rừng rừng thường xanh trên núi đá vôi .......................... 42 Hình 4.9. Sinh cảnh rừng rừng thường xanh á nhiệt đới ................................ 44 Hình 4.10. Sinh cảnh rừng rừng thường xanh nhiệt đới ................................. 46 Hình 4.11. Ảnh hưởng thời vụ đến sự nảy chồi của 02 loài lan hài ............... 47 Hình 4.12. Ảnh hưởng giá thể đến tỷ lệ sống và sự nảy chồi của 02 loài lan hài ..49 Hình 4.13. Hoạt động khai thác từ rừng và thu mua LSNG ........................... 53 Hình 4.14. Hoạt động chăn thả gia súc tự do của cộng đồng vùng đệm ........ 54
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 vùng sinh thái Tây Bắc và Bắc Trung bộ nên có tính đa dạng sinh học rất cao. Hệ thực vật đa dạng về thành phần loài, đã ghi nhận được 1142 loài thực vật bậc cao (thuộc 620 chi, 180 họ). Đã xác định được 45 loài thực vật quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, trong đó 35 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007; 12 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN, 2012; 8 loài có tên trong Nghị Định 32/2006/NĐ-CP. Xuân Liên là một trong những nơi còn lưu giữ được một diện tích rừng nguyên sinh khá lớn với 4.200 ha, nơi phân bố của nhiều loài cây Hạt trần có giá trị khoa học và kinh tế cao như Pơ mu, Bách xanh, Sa mu, Giẻ tùng sọc trắng... Ngoài ra, khu bảo tồn nằm trong khu vực có khí hậu gió mùa quanh năm ẩm ướt, địa hình nơi đây có nhiều dãy núi cao trên 1.000 m đã tạo ra vùng tiểu khí hậu đặc trưng cho sự tồn tại của kiểu rừng thường xanh Á nhiệt đới, là điều kiện lý tưởng cho các loài Lan sinh sống. Theo thống kê sơ bộ, Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Liên có 85 loài Lan (Báo cáo đề tài Lan 2014) trong đó có nhiều loài quý hiếm, loài có giá trị kinh tế cao như Lan kim tuyến, Lan Hài Lông, Thủy tiên Hường, Hài vân bắc… Tuy nhiên, hiện nay tại khu bảo tồn chưa có nghiên cứu, đánh giá chi tiết nào về hiện trạng phân bố, giá trị sử dụng – bảo tồn của chúng để có cơ sở dữ liệu phục vụ công tác bảo tồn bền vững các loài Lan tự nhiên có phân bố trong Khu bảo tồn. Do nhu cầu thị trường và nguồn lợi kinh tế từ những giá trị của các loài Lan mang lại, đặc biệt là giá trị của nguồn Lan rừng tự nhiên có công dụng làm thuốc biệt dược chữa các bệnh nan y. Bên cạnh đó, nhu cầu chơi Lan nguồn gốc từ tự nhiên của nhân dân ngày càng gia tăng, cộng thêm thực trạng nghèo đói, thiếu việc làm và cuộc sống còn phụ thuộc nhiều vào nguồn lợi từ rừng của người dân vùng núi đang là nguyên nhân trực tiếp làm suy giảm quá
  10. 2 mức tài nguyên các loài Lan phân bố tự nhiên, đặc biệt nhiều loài quý hiếm, loài có giá trị kinh tế cao trên địa bàn KBTTN Xuân Liên nói riêng và trong tỉnh Thanh Hóa nói chung. Vì vậy, để xác định được hiện trạng phân bố, đặc điểm sinh vật học đối với 02 loài lan quý hiếm là thực sự cần thiết, là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển những loài Lan quý hiếm, tôi đề xuất thực hiện Luận văn nghiên cứu: “Nghiên cứu bảo tồn hai loài lan quý hiếm: Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein.) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ cung cấp cơ sở khoa học đầy đủ và cập nhật mới nhất về hiện trạng quần thể 02 loài Lan quý hiếm. Bổ sung tư liệu về hiện trạng, phân bố và đặc điểm sinh vật học góp phần nâng cao hiểu biết về những đặc điểm phân bố của 02 loài Lan quý hiếm này trong tỉnh Thanh Hóa. Các kết quả khoa học của luận án là cơ sở để việc xây dựng kế hoạch và biện pháp quản lý nhằm bảo tồn, phát triển nguồn gen của 02 loài Lan quý hiếm ở Khu BTTN Xuân Liên nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
  11. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu trên thế giới về các loài Lan Tài nguyên di truyền cây trồng là di sản ngàn đời của nhân loại và nằm trong những tài nguyên quý giá nhất hiện nay. Vài chục năm trở lại đây, do nhiều nguyên nhân khác nhau, sự đa dạng di truyền cây trồng đã và đang đứng trước mối đe doạ bị thu hẹp và bị mất đi. Trên trái đất, hầu như nơi nào có thực vật là có phong lan. Cây hoa lan mọc ở khắp năm châu, bốn bể, từ miền gió tuyết lạnh cho đến sa mạc khô hạn, từ miền núi cao rừng thẳm cho đến các đồng cỏ miền bình nguyên và ngay cả vùng sình lầy, đâu đâu cũng có lan sinh sống. Tuy nhiên đa số các loài lan mọc tập trung ở các rừng cây nhiệt đới, ở các nước Châu Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam… Theo hệ thống phân loại của Takhtajan et al (1974) [18], cây hoa lan thuộc ngành Mộc lan (hạt kín - Magnoliophyta), lớp hành (1 lá mầm - Liliopsida), phân lớp hành (Lilidae), bộ lan (Orchidales), Họ lan (Orchidaceae). Cho tới nay (theo Jack Kramer, 1999 [18]) con người đã hiểu biết và phân loại họ lan gồm hơn 780 chi với khoảng 35.000 loài là loài cây thân thảo, thân leo sống lâu năm. Những loài sống chủ yếu trên môi trường đất, có thân giả dạng củ, rễ chùm được gọi là địa lan; loại sống chủ yếu trên thân cây tách khỏi mặt đất gọi là phong lan... Lan có rất nhiều loài và giống, tên gọi theo địa phương rất khác nhau và rất dễ bị nhầm lẫn. Vì vậy, khi muốn phân biệt được các loài lan khác nhau, cần phải mô tả chi tiết đặc điểm thực vật học và xác định chính xác tên khoa học. Do sự đa dạng và phong phú về số lượng, hình thái, cấu trúc cho nên hệ thống phân loại của họ này khá phức tạp.
  12. 4 Theo Rasmussen Dahlgren et al (1985) [11] thì họ phong lan được chia làm 6 họ phụ: Apostasioideae, Cypripedioideae, Neottioideae, Rchidioideae, Ppidendroideae và Vandoideae, trong các họ phụ còn các tông, chi khác nhau; vùng trung sinh bắc bán cầu có 75 chi và 900 loài. Vùng trung sinh nam bán cầu có 40 chi và 500 loài, toàn Châu Âu có khoảng 120 loài và Bắc Mỹ khoảng 170 loài; vùng Châu Á nhiệt đới có khoảng 250 chi và 6800 loài. Vùng Châu Mỹ nhiệt đới có khoảng 306 chi và 8.266 loài. Vùng nhiệt đới có khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của hoa lan. Tuy có số chi, số loài lan ít hơn nhưng xuất hiện một số loài lan đặc biệt mà các vùng khác không có. Theo tài liệu của R.L Dresler (1981) [12] ở Châu Mỹ có khoảng 306 chi và 8.266 loài lan. Châu Mỹ là nơi khởi nguồn của nhiều loài lan nổi tiếng được con người nuôi trồng rộng rãi như: Cattley 60 loài, Epidendrum 500 loài, Odontoglossum 200 loài… Vùng Đông Nam Á điều kiện có mùa khô, mùa mưa, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa rất cao thuận lợi cho lan sinh trưởng và ra hoa. Cũng theo R.L Dressler (1981), ở Đông Nam Á có khoảng 250 loài và 6900 giống khác nhau. Trong đó có các nhóm lan như: Hoàng thảo (Dendrobium) 1400 loài, Thanh đạm (Coelogyne) 200 loài, Hồ điệp (Phalaenopsis) 35 loài, Vanda 60 loài.v.v. Để bảo tồn đa dạng sinh học, một số cách thức và nguyên tắc đã được các nước áp dụng đó là bảo tồn nguyên vị (insitu) và bảo tồn chuyển vị (ex – situ). Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển về khoa học công nghệ, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã được ứng dụng rộng rãi trong việc sản xuất giống lan. 1.2. Tình hình bảo tồn, phát triển các loài lan Tại Ấn Độ, Jack Kramer, (1999) [16], đã nghiên cứu về tính đa dạng và các phương pháp bảo tồn các loài lan quý hiếm vùng Đông Bắc Ấn Độ, các tác giả đã khẳng định trên toàn Ấn Độ có khoảng 1.331 loài hoa lan, thuộc 186 chi,
  13. 5 trong đó vùng Đông Bắc Ấn Độ duy trì số lượng cao nhất với khoảng 856 loài. Trong số đó có 34 loài có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo tồn, bao gồm loài P. hirsutissimum. Các tác giả đã khẳng định vấn đề ô nhiễm môi trường, sự nóng lên toàn cầu, thương mại hóa nông nghiệp và lâm nghiệp, trồng trọt và khai thác quá mức là những nguyên nhân chính cho sự mất đa dạng. Ấn Độ đã tăng cường về bảo tồn đa dạng sinh học bằng cách thực hiện một loạt các hành vi, quy tắc, luật lệ, quy định, thỏa thuận và mạng lưới phát triển các khu bảo tồn. Barman D. và Devadas R. (2013) [10] thuộc Trung tâm nghiên cứu phong lan Quốc gia Ấn Độ cho rằng, biến đổi khí hậu hiện đang là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ giảm số lượng và tuyệt chủng của các loài phong lan quý hiếm. Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp khắc phục như: cần phục hồi và duy trì các hệ sinh thái bản địa, quản lý chặt sinh cảnh của các loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, xếp hạng các mức độ dễ tổn thương của các loài và theo dõi, nghiên cứu dài hạn các loài sinh vật giao phấn. Tại Iran, bất chấp lệnh cấm khai thác, vấn đề khai thác hoa lan hoang dã nhằm xuất khẩu mỗi năm lên tới 40-50 triệu cây, nhiều loài phong lan trở nên khan hiếm. Lan hài (Paphiopedilum Pritz) là một chi lan đẹp trong họ lan (Orchidaceae Juss) thuộc họ phụ Cypripedioideae. Hơn 2 thập kỷ trở lại đây, lan hài ngày càng được chú ý nhiều hơn ở trên thế giới không chỉ trong việc nuôi trồng, lai tạo mà còn cả trong việc sưu tầm phát hiện những loài lan hài mới. Chính vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn, thế giới đã có một loạt các loài lan hài mới được phát hiện và ghi nhận như Paph. armeniacum Chen et Liu (1982); Paph. malipoense Chen et Tsi (1984); Paph. Emersonii Koopowitz et Cribb (1986); Paph. Henryanum Braem (1987); Paph. Malipoense var jackii Hua (1995); Paph.herrmannii Fuchs et Reisinger (1995); Paph. Helenae Aver (1996); Paph. Hiepii Aver (1998); Paph. tranlienianum Gruss & Perner (1998) và Paph.hangianum Perner & Gruss (1999).
  14. 6 Để tạo điều kiện sống tốt nhất cho các giống lan hài được thuần hóa. Koopowitz và Hasegawa (1991) [15] đã xác định điều kiện ánh sáng nhân tạo cho hầu hết các loài lan hài là từ 11.000 - 22.000 lux. Nếu lá bị vàng hoặc phát hoa ngắn là cây quá thừa ánh sáng, còn nếu lá mềm, màu xanh đậm hoặc phát hoa dài, yếu, là bởi do thiếu ánh sáng. Cây từ rừng về không ra hoa nguyên nhân chính là ánh sáng và nhiệt độ không phù hợp. Ngoài ra, ánh sáng có vai trò quan trọng trong sự nảy mầm của hạt giống, sự tiếp xúc với ánh sáng sẽ ức chế sự nảy mầm và có thể dẫn đến hiện tượng ngủ của hạt gây khó khăn cho quá trình nhân giống. Trong chương trình cải tiến giống của chi lan Hài (Paphiopedilum) ở đại học Hawaii, Kamemoto (2000) [14] đã nhận thấy phương pháp nuôi cấy vô trùng trong nhân giống lan hài khó thực hiện thành công vì mẫu nuôi cấy của loài này rất khó bảo quản. Nhiều thử nghiệm về mẫu cấy như chồi đỉnh, chồi lấy từ cây con nẩy mầm trong ống nghiệm hoặc môi trường nuôi cấy mô sẹo từ protocorm, tái sinh lan hài thông qua sự hình thành chồi từ nuôi cấy lá... đã được thực hiện nhưng tỉ lệ hình thành mô sẹo và khả năng tái sinh còn rất thấp. Một phương pháp khác được ứng dụng là sử dụng hạt lan hài nẩy mầm in vitro để sản xuất cây con. Từ cây con in vitro, các mô sẹo được cảm ứng từ protocorm có nguồn gốc từ hạt, được cấy chuyền trên môi trường có chứa nồng độ 2,4-D và TDZ cao, những mô sẹo này có khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh thông qua bước trung gian hình thành PLB. Một mảnh nhỏ mô sẹo này có thể tái sinh từ 3-7 chồi trong 3 tháng và chúng có thể được giữ trên môi trường nuôi cấy trong 3 năm mà không mất đi khả năng tái sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề chưa được giải quyết như tính bền vững về mặt di truyền của những cây được tái sinh… Các tác giả cũng đã tiến hành phương pháp nuôi
  15. 7 cấy huyền phù tế bào từ những dòng mô sẹo có nguồn gốc từ protocorm và nuôi cấy mô sẹo có tính toàn thể từ những loại mô khác của Paphiopedilum. Ở Ấn Độ Chyuam-Yih Ng và Norihan Mohd (2011) [20], đã nghiên cứu nhân giống Paphiopedilum trong in vitro thông qua phương pháp hình thành các thể protocorm thứ cấp từ thể protocorm sơ cấp được phát triển từ callus có nguồn gốc từ thân. Các thể protocorm được nuôi cấy trên môi trường ½ MS có bổ sung các nồng độ BA và Kinetin khác nhau (1.0, 2.0, 3.0, và 4.0 μM) để cảm ứng các PLB thứ cấp. Số lượng PLB thứ cấp được hình thành nhiều nhất trên môi trường ½ MS có bổ sung 4.0 μM Kinetin, trung bình có 4.1 PLB được hình thành trên mỗi mẫu sau 8 tuần nuôi cấy. Các PLB thứ cấp được nhân lên từ 9,5-12,1 PLBs mới. Mỗi PLB thứ cấp sau khi được cấy chuyển trên môi trường ½ MS không có chất điều hòa sinh trưởng và được bổ sung 60 g/l dịch chiết chuối. Các PLB thành thục này sẽ được nuôi cấy trên môi trường có chứa các chất hữu cơ khác nhau như nước dừa, dịch chiết chuối, khoai tây, cà chua để tái sinh hình thành cây con. Trong số các chất hữu cơ được thử nghiệm, việc bổ sung 20% CW trên môi trường ½ MS có kết quả tỷ lệ tái sinh trung bình là 67,9% PLBs, sau 8 tuần nuôi cấy. 1.3. Nghiên cứu trong nƣớc về Lan Tài nguyên di truyền là tài sản riêng của mỗi quốc gia đồng thời cũng là tài sản chung của thế giới. Tài nguyên di truyền sinh vật là một bộ phận của giống, là vật liệu ban đầu để lai tạo giống mới và là hạt nhân của đa dạng sinh học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia. Với nhận thức đó, Việt Nam đã sớm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho việc quản lý bảo tồn nguồn gen. Từ năm 1987 đến nay, mặc dù còn nhiều hạn chế, khoa học và công nghệ đã đóng góp đáng kể trong việc lưu giữ, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen, đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn tiếp theo, với
  16. 8 mục tiêu và các nội dung đã đề ra của Chương trình quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, khoa học công nghệ sẽ tiếp tục đóng vai trò then chốt và là động lực để thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen sinh vật, nguồn tài nguyên vô giá của đất nước. Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á nhiệt đới, đây là một trong hai khu vực tập trung nhiều loài lan rừng đẹp nhất thế giới: Châu Á và Châu Mỹ nhiệt đới. Theo đánh giá của Averyanov năm 2003 có khoảng 158 chi và 900 loài phong lan được phát hiện ở Việt Nam. Trần Duy Quý và cs. (2015) Việt Nam đã thống kê và phát hiện được 160 chi và 1004 loại lan. Đây cũng là quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật và đặc biệt là họ Lan phong phú bậc nhất trong khu vực Châu Á. Theo L. Averianov, Phillip.C, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp năm 2004 đã thống kê được 10 chi lan lớn nhất trong số 160 chi của họ lan ở Việt Nam trong đó chi Hoàng thảo Dendrobium có 97 loài, chi lan lọng Bulbophllum có 78 loài ,Chi Erria 37 loài, chi Calanthe 20 loài, chi lan hài Paphiopedilum 18 loài.... Đây cũng là những chi lớn nhất của lan nhiệt đới châu Á. Cũng theo các tác giả trên thì Lan Hài Việt Nam có sự đa dạng nhất về số loài lan thuộc chi Paphiopedilum, chỉ có một số vùng ở nam Trung Quốc gần đạt được sự đa dạng này Leonid và cộng sự [5], có chín (09) taxôn của chi Paphiopedilum có khu vực phân bố chỉ ở Việt Nam là: Paphiopedilum x Aspersum, P. x dalatense, P.delenatii, P. Hangianum, P. helense, P. malipoense var. hiepii, P. tranliennianum, P. vietnamnense và P. villosum var.anamnense. Và 12 taxôn khác: Paphiopedilum x affine, P. barbigerrum, P.dianthum, P. Emersonii, P. g, P. gratrixianum, P.henryanum, P. x hermannii, P. malipose var.malipoense, P. malipose var. jackii, P. micrathum, P. purpuratum, P. villosum var.bosalliicó thể coi là đặc hữu của Việt Nam vì chỉ có một số vùng gần biên giới Việt Nam mới có những loài này.
  17. 9 Hai loại lan Hài trong đề tài nghiên cứu của chúng ta đề thuộc loại đặc hữu quý hiếm của Việt Nam cần được bảo tồn và phát triển Leonid và cộng sự [1] Theo Phạm Hoàng Hộ (1993) lan Việt Nam là lan của vùng nhiệt đới chịu ảnh hưởng bởi hai mùa mưa nắng rõ rệt, vì thế đa số các loài lan mỗi năm chỉ cho một kỳ hoa. Mùa nở hoa tập trung vào hai thời kỳ: Tháng 2 và tháng 4; tháng 7, tháng 8. * Về các nghiên cứu điều tra, sưu tập, lưu giữ, bảo tồn lan. Việc bảo tồn những loài lan quý hiếm, xây dựng ngân hàng gien về hoa lan để phát triển lâu dài ngành trồng và kinh doanh hoa lan cũng đang bắt đầu được khởi động tại tỉnh Lâm Đồng nơi được giới chơi hoa lan thế giới đánh giá cao về tiềm năng trồng và xuất khẩu hoa lan của vùng đất này. Vùng rừng Lâm Đồng đứng đầu cả nước về nguồn lợi lan rừng với khoảng 400 loài, chiếm đến gần 80% lan rừng Việt Nam. Thế nhưng, người ta đã chứng kiến sự mất đi của nhiều loài lan rừng quý hiếm. Trong khi đó, những loài lan có giá trị tại các vườn trồng cũng bị thoái hoá về giống. Theo Tiến sỹ Dương Tấn Nhựt, Phân viện Sinh học Đà Lạt: "Các nhà khoa học ở đây đang xúc tiến việc bảo tồn giống hoa lan bằng hai con đường, đó là hình thành bộ sưu tập sống về các loài lan và xây dựng ngân hàng gen. Công việc này đang có tính khả thi khi gần đây Phân viện Sinh học Đà Lạt đã sở hữu những phương pháp mới trong tạo giống. Hàng loạt giải pháp kỹ thuật theo công nghệ sinh học được áp dụng, về cơ bản cho phép nhà khoa học có thể bảo tồn được những loài lan quý hiếm. Và thực tế, họ đã thành công bằng việc giữ lại giống lan hài được tổ chức Bảo vệ động thực vật hoang dã thế giới đưa vào sách đỏ". - Đề tài “Điều tra tài nguyên di truyền các loài lan rừng Vườn quốc gia Cát Tiên (VQGCT) và nghiên cứu các biện pháp nhân nhanh để bảo tồn” của Tiến sỹ Nguyễn Văn Kết.
  18. 10 - Khoa Nông lâm thuộc trường Đại học Đà Lạt. VQGCT là nơi có sự tập trung với mật độ khá dày các loại lan rừng quý hiếm tại Việt Nam (ở đây có tới 100 chi và gần 400 loài trên tổng số 152 chi và 897 loài lan của cả nước). Được biết, tình trạng khai thác bừa bãi diễn ra liên tục trong thời gian dài và không có kế hoạch gây trồng đã làm cho nhiều loài lan đứng trước nguy cơ tuyệt chủng ngay tại VQGCT. Sau hơn 01 năm nghiên cứu, đã nhân giống thành công bằng biện pháp nuôi cấy mô gần 30 giống lan đặc hữu của Vườn Quốc gia Cát Tiên (VQGCT). Trong số các giống lan đã được nhân giống thành công tại Khoa Nông lâm Đại học Đà Lạt có nhiều loài rất quý được nước ngoài đặt mua với số lượng lớn như kim hài, vân hài, lan gấm,... (trong đó có một số loài còn có tác dụng làm thuốc chữa bệnh như Ludisia discolor, Kim tuyến...). Việc nhân giống thành công các loài lan đặc hữu không chỉ cho phép bảo tồn các nguồn gen quý hiếm bằng cách di thực các giống lan này trở lại trồng tại VQGCT mà còn tạo điều kiện để nhân rộng các giống phong lan quý ở các địa bàn khác (nhất là trồng tại vùng trồng hoa nổi tiếng Đà Lạt). - Dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo nghiệm và nhân giống các giống hoa lan”, do Trung tâm Công nghệ Sinh học TP HCM tiến hành từ năm 2005, đến nay đã sưu tập được hơn 285 giống hoa lan thuộc 12 nhóm giống khác nhau (Mokara, Dendrobium, Phalaenopsis, Oncidium …), để phục vụ cho công tác bảo quản nguồn gen và lai tạo giống. Trong đó, đặc biệt có hơn 80 giống lan rừng quý, có thể phục vụ công tác lai tạo giống lan sau này. Bên cạnh đó, Trung tâm đã tiến hành nhập nội 14 giống lan Mokara, 13 giống Dendrobium, 5 giống Catlleya để khảo nghiệm và nhân nhanh giống phục vụ sản xuất. Hiện tại, Trung tâm này đã lai tạo 50 cặp lai, đang tiến hành gieo hạt trong ống nghiệm. - Đề tài “Nghiên cứu chọn lọc và phát triển một số loài lan rừng có triển vọng phục vụ cho công tác nhân giống, lai tạo và bảo tồn nguồn gien đặc
  19. 11 hữu, quý hiếm của Lâm Đồng” của Viện Sinh học Tây Nguyên công bố tháng 10/2008. Kết quả đã xác định được 73 loài lan rừng có hoa to, lâu tàn, màu sắc đẹp, có giá trị kinh tế và được nhiều người ưa chuộng có thể đưa vào nhân giống phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra đã xác định được tên khoa học của 189/209 loài lan rừng phân bố trên địa bàn Lâm Đồng mà đơn vị đã thu thập, khảo sát. Trong đó có 3 loài mới và 37 loài đặc hữu thuộc loại quý hiếm của Việt Nam như lan Hài hồng, Huyết nhung trơn, Hài vân, Hài Đà Lạt... Hiện các loài lan thu thập được ngoài tự nhiên đều đang phát triển tốt, có khả năng ra hoa ở điều kiện của khí hậu Đà Lạt. - Dự án: “Sưu tập và xây dụng vườn hoa phong lan đầu dòng tại tỉnh Phú Yên” năm 2006. Kết quả đã xây dựng khu vườn 4.500 m2, với bộ sưu tập phong lan lớn nhất miền Trung – Tây nguyên với gần 200 dòng phong lan trong và ngoài nước. - Đề tài: “Điều tra, thu thập đánh giá, bảo tồn nguồn gen cây hoa cảnh khu vực miền Bắc Việt nam do Trung tâm Hoa cây cảnh - Viện Di truyền nông nghiệp chủ trì. Kết quả của đề tài đã chỉ ra khu vực Tây bắc có trên 18 chi lan khác nhau, trong đó phải kể đến các chi Hoàng thảo (Dendrobium), Dáng Hương (Aerides), Ngọc điểm (Rhynchostylis), Kiếm (Cymbidium), Hài(Paphiopedilum),... - Đề tài: “Thu thập đánh giá nguồn gen hoa lan Việt Nam và lưu giữ chúng ở 2 vùng: miền núi phía Bắc và đồng bằng Bắc bộ” do GS. TSKH. Trần Duy Quý – Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm, từ năm 2007 – 2009. Kết quả đã điều tra, thu thập, định danh và lưu giữ nguồn gen cho nhiều loài lan rừng thuộc 10 chi khác nhau (Hài vệ nữ, Hồ điệp, lan Kiếm, Hoàng thảo, Quế lan hương, Vanđa, Catlan, Phượng vĩ, Hạc đính và Đai châu) và lưu giữ chúng ở 2 nơi: Vùng núi Tam đảo và vùng đồng bằng Hà nội với quy mô 2.000 dò (chậu)/ 1.500m2 vườn nuôi trồng.
  20. 12 * Về nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng lan + Tác giả Nguyễn Xuân Linh, 2002 - Trung tâm hoa cây cảnh, Viện Di truyền nông nghiệp - cho rằng: Nên tưới nước phân cho lan vào buổi sáng sớm hay lúc chiều mát, không nên tưới phân vào buổi trưa. Bình thường tưới một lần trong tuần, nếu vườn lan râm mát thì khoảng cách dài hơn 10- 15 ngày/lần. Ngược lại vườn lan có nhiều ánh sáng có thể tưới 2 lần/tuần. Sau khi tưới phân nên tăng lượng nước tưới của ngày sau đó để rửa bớt muối còn đọng lại gây ảnh hưởng bất lợi cho lan. Cây lan rất cần bón phân nhưng không chịu được nồng độ dinh dưỡng cao. Vì vậy, bón phân cho lan phải thực hiện thường xuyên và tốt nhất là dùng phân bón lá. Nồng độ và liều lượng phun tuỳ thuộc tuổi và thời kỳ phát triển của cây lan. Đối với lan dưới 6 tháng tuổi phun phân NPK loại 30-15-10 nồng độ 500 ppm (0,5 g/l) 7 ngày/lần. Đối với lan 6-12 tháng, phun phân NPK loại 30-15-10 nồng độ 2000 ppm (2g/l) định kỳ 7ngày/lần. Đối với lan 12 đến 18 tháng, phun phân NPK loại 10-30- 20 nồng độ 3000 ppm (3g/lít) định kỳ 7 ngày/lần. Khi vòi hoa xuất hiện, phun phân NPK loại 15-20-25 nồng độ 2000 ppm sẽ cho kết quả tốt nhất. + Nguyễn Công Nghiệp, 2004 đã kết luận: Trong mùa sinh trưởng của lan không nên dùng phân tổng hợp NPK loại 30-10-10. Khi chớm nở hoa phải dùng loại phân có nồng độ lân cao để màu sắc hoa đặc trưng như phân NPK loại 10-10-20 hoặc 6-30-30. Trước khi cây bước vào mùa nghỉ, lan phải dùng loại phân bón có nồng độ Kali cao để tăng sức chịu đựng như phân NPK loại 10-20-30, không nên dùng nồng độ phân bón quá 1g/lit nước và sẽ làm cây lan chết hoặc thoái hoá. Phân bón qua lá dưới dạng phun sương là rất hiệu quả. + Về kỷ thuật tưới nước (theo Nguyễn Xuân Linh, 2002) tưới nước cho lan ở giai đoạn cây con phải thận trọng, tưới nhẹ nhàng bằng vòi phun sương, mịn hạt, tưới thường xuyên 3- 4 lần/ngày nếu quá khô. Đối với lan trưởng thành thì tuỳ theo mùa, theo loài lan, thời kỳ sinh trưởng, giá thể trồng mà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2