Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn loài cây thuốc quý hiếm Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được đặc điểm lâm học và hiện trạng bảo tồn loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông. Đánh giá được khả năng nhân giống hữu tính đối với loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn loài cây thuốc quý hiếm Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT ƢỜ ỌC Ê VĂ ỰC Ê CỨU BẢO Ồ OÀ C Y UỐC QUÝ Ế BẢY Á Ộ OA (Paris polyphylla Smith) K U BẢO Ồ Ê Ê Ù UÔ , UY BÁ ƢỚC, Ỉ A ÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ NGÀNH: 8620211 UẬ VĂ C SĨ QUẢ Ý À UYÊ Ừ ƢỜ ƢỚ DẪ K OA ỌC: PGS.TS. VŨ QUA A à ội, 2019
- i CỘ ÒA XÃ Ộ C Ủ ĨA V A ộc lập - ự do - ạnh phúc Ờ CA OA Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Quang Nam. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 gƣời cam đoan ê Văn ực
- ii Ờ CẢ Ơ Được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệpViệt Nam và đơn vị tiếp nhận là Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, tôi đã tiến hành thực tập, nghiên cứu và viết Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu bảo tồn loài cây thuốc quý hiếm Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Nhà trường. Đồng thời, cảm ơn quý thầy/cô giáo, Phòng Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là PGS.TS. Vũ Quang Nam đã dành nhiều thời gian, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các cán bộ và nhân viên Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thựchiện và thu thập số liệu nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia liên quan đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn. Luận văn tốt nghiệp này một phần được hỗ trợ từ đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản (NAFOSTED), giai đoạn 2017 - 2020, Mã số: 106.03- 2017.16 do PGS.TS Vũ Quang Nam làm Chủ trì với tên “Nghiên cứu giám định các loài giổi ăn hạt ở Việt Nam (Michelia spp.) bằng phương pháp hình thái, phân tử và sinh thái”. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó! Do điều kiện thời gian có hạn, mặc dù bản thân tôi cũng đã nỗ lực, cố gắng hết mình nhưng chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Cá nhân tôi kính mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của các thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp để Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 ọc viên ê Văn ực
- iii ỤC ỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................ viii ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1 Chƣơng 1. Ổ QUA VỀ VẤ Ề Ê CỨU ......................... 4 1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4 1.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 6 1.3. Nghiên cứu tại BQL KBTTN Pù Luông ................................................. 8 Chƣơng 2. ỤC ÊU, Ố ƢỢ , V , Ộ DU VÀ ƢƠ Á Ê CỨU .......................................................... 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 11 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 11 2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 11 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 11 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 11 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 11 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12 2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có ....................................... 12 2 4.2.Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa ..................................... 12 2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ...... 15 2.4.4. Phương pháp nhân giống hữu tính đối với loài Bảy lá một hoa .... 15
- iv 2.4.5. Phương pháp xác định nguyên nhân gây suy giảm và giải pháp bảo tồn loài Bảy lá một hoa nói riêng và thực vật nói chung tại Khu BTTN Pù Luông ..................................................................................... 16 Chƣơng 3. ẶC Ể Ự Ê ,K Ế - XÃ Ộ ................... 18 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18 3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 18 3.1.2. Đặc điểm địa hình........................................................................... 18 3.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ............................................................. 19 3.1.4. Đặc trưng cơ bản về tài nguyên rừng ............................................. 19 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 29 3.2.1. Tình hình dân số và dân tộc ........................................................... 29 3.2.2. Lao động và phân bố lao động ....................................................... 32 3.2.3. Các hoạt động kinh tế của người dân............................................. 34 3.2.4. Cơ sở hạ tầng và văn hoá giáo dục ................................................ 38 Chƣơng 4. KẾ QUẢ Ê CỨU VÀ ẢO UẬ .................... 41 4.1. Đặc điểm lâm học loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa ........................................................................... 41 4.2. Hiện trạng bảo tồn loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông ....... 43 4.2.1. Đặc điểm phân bố của loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu.....43 4.2.2. Tình trạng khai thác, buôn bán loài Bảy lá một hoa của người dân tại khu vực nghiên cứu .............................................................................. 51 4.3. Kết quả thử nghiệm khả năng nảy mầm của loài Bảy lá một hoa ........ 52 4.3.1. Kết quả thử nghiệm khả năng nảy mầm của loài Bảy lá một hoa bằng phương pháp gieo hạt ...................................................................... 52 4.3.2. Kết quả thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom (đầu củ giống)...54 4.4. Các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển đối với loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông ............................................................................. 57
- v 4.4.1. Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển đối với loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ....................................................................... 57 4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ...................... 59 KẾ UẬ , Ồ VÀ K UYẾ Ị ....................................... 61 À U A K ẢO ...................................................................... 63
- vi DA ỤC CÁC Ừ V Ế Ắ Chữ viết tắt Viết đầy đủ BTTN Bảo tồn thiên nhiên KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động CITES vật, thực vật hoang dã nguy cấp CR Critically Endangered - Rất nguy cấp DD Data Deficient - Thiếu dữ liệu ĐDSH Đa dạng sinh học EN Endangered - Nguy cấp Danh lục đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong IUCN của Hiệp hội Bảo vệ thiên nhiên thế giới KBT Khu bảo tồn LC Least Concern - Ít quan tâm NC Near Threatened - Sắp bị đe dọa NĐ 32 Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ PTNT Phát triển nông thôn SĐVN Sách đỏ Việt Nam VU Vulnerable - Sẽ nguy cấp UBND Uỷ ban nhân dân
- vii DA ỤC CÁC BẢ Bảng 3.1. Diện tích các loại đất, loại rừng ................................................ 20 Bảng 3.2. Đa dạng các bậc taxon của hệ thực vật ..................................... 25 Bảng 3.3. Khu hệ động vật ở Khu BTTN Pù Luông ................................. 28 Bảng 3.4. So sánh các loài động vật tại các khu rừng đặc dụng Thanh Hóa .. 29 Bảng 3.5. Phân bố dân cư của các xã nằm trong Khu BTTN .................... 30 Bảng 3.6. Phân bố dân cư trong vùng lõi KBT ......................................... 31 Bảng 3.7. Mật độ dân số của các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông ...... 31 Bảng 3.8. Tỷ lệ sinh, chết, tăng tự nhiên qua các năm tại các xã thuộc Khu BTTN Pù Luông ....................................................................................... 32 Bảng 3.9. Lao động và phân bố lao động của các xã thuộc KBT .............. 33 Bảng 3.10. Lao động phân theo ngành nghề ở các xã nằm trong KBT ...... 34 Bảng 3.11. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại 9 xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông năm 2010 ................................................................................. 35 Bảng 3.12. Diện tích trồng và năng suất cây phi lương thực tại 9 xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông ...................................................................... 36 Bảng 3.13. Thống kê đàn gia súc, gia cầm tại các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông (năm 2010) ............................................................................... 37 Bảng 4.1. Tọa độ 10 tuyến điều tra Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu . 44 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp phân bố Bảy lá một hoa theo đai cao trên tuyến 49 Bảng 4.3. Bảng giá thu mua loài Bảy lá một hoa của 5 người dân tại khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 51 Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra độ thuần của hạt giống Bảy lá một hoa .......... 52 Bảng 4.5. Quá trình nảy mầm của hạt Bảy lá một hoa .............................. 53 Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra độ thuần của hom giống bảy lá một hoa ........ 54 Bảng 4.7. Quá trình nảy mầm của hom bảy lá một hoa ............................. 55
- viii DA ỤC CÁC Ì Hình 3.1. Biểu đồ tỉ trọng của các bậc taxon .................................................. 26 Hình 4.1; 4.2. Hình thái lá loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ........ 41 Hình 4.3; 4.4. Hình thái hoa loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ..... 42 Hình 4.5; 4.6. Hình giải phẫu quả Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu.......... 42 Hình 4.7; 4.8. Hình thái quả và hạt loài Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................................ 43 Hình 4.9. Bản đồ tuyến điều tra Bảy lá một hoa tại khu vực nghiên cứu ....... 44 Hình 4.10. Mô hình gieo ươm hạt Bảy lá một hoa ......................................... 53 Hình 4.11. Biểu đồ diễn biến quá trình nảy mầm của hạt cây bảy lá một hoa ... 54 Hình 4.12. Mô hình gieo ươm hom củ Bảy lá một hoa .................................. 55 Hình 4.13. Biểu đồ diễn biến quá trình nảy mầm của than củ Bảy lá một hoa ......................................................................................................................... 56 Hình 4.14. Cây con Bảy lá một hoa mọc từ thân củ ....................................... 56 Hình 4.15. Trên đỉnh núi nhìn xuống Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng ................ 58 Hình 4.16. Thôn Eo Điếu - xã Cổ Lũng khi nhìn từ dưới lên ......................... 58 Hình 4.17. Đường lên 3 Thôn Son, Mười, Bá - xã Lũng Cao ........................ 58 Hình 4.18. Trên thôn Son nhìn xuống khu trung tâm xã Lũng Cao ............... 58
- 1 Ặ VẤ Ề Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, lãnh thổ đất nước trải dài từ Bắc xuống Nam, địa hình biến đổi từ Đông sang tây, đã tạo ra một khu hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Ngoài yếu tố thực vật bản địa, Việt Nam còn là nơi giao lưu với các nhân tố thực vật ngoại lai thuộc các khu hệ thực vật vùng lân cận. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có tổng diện tích quy hoạch 17.171,03 ha gồm 3 phân khu chức năng là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chiếm 8.866,26 ha, phân khu phục hồi sinh thái chiếm 7.995,74 ha và phân khu hành chính dịch vụ chiếm 215,53 ha. Khu BTTN Pù Luông nằm trên địa phận của 2 huyện Quan Hóa và Bá Thước, phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Trung bộ Việt Nam, nơi đây được xem là vị trí quan trọng ở phía Tây Bắc của dải núi đá vôi Pù Luông- Cúc Phương- Ngọc Sơn. Theo kết quả điều tra năm 2013 tại đây đã ghi nhận có 2.487 loài động thực vật, trong đó có 1.579 loài thực vật thuộc 680 chi, 200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành đã được ghi nhận; với nhiều nhiều loài thực vật quý hiếm được xếp trong sách đỏ Việt Nam (2000) và sách đỏ thế giới (2002) như: Thông Pà Cò (Pinuskwangtungensis), Nghiến (Excentrodendrontonkinense(Gagnep.) H.T.Chang & R.H.Miao), Lan hài (Paphiopedilum sp), Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareous), Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Sm… Lịch sử tồn tại hơn 4000 năm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của dân tộc ta để tạo dựng nền tảng cho sự phát triển của xã hội đều gắn liền với việc sử dụng các tài nguyên thực vật vào cuộc sống.Cuộc sống luôn gắn bó mật thiết với rừng và tình yêu thiên nhiên cây cỏ đã hình thành nên nét đẹp trong nền văn hóa truyền thống của dân tộc. Mặt khác, những kiến thức bản địa trong sử dụng cây rừng làm công cụ lao động, làm
- 2 nhà ở, làm thuốc chữa bệnh, làm rau ăn và thức uống... là những minh chứng cho giá trị to lớn của thực vật rừng. Hiện nay, hệ sinh thái rừng ở Việt Nam cũng như ở một số nước khác trên thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến sự mất cân đối về môi trường, có nguy cơ bị mất nguồn gen của một số loài quý hiếm, đồng thời tính đa dạng của một số hệ sinh thái sẽ dần bị xuy giảm. Như vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để bảo tồn được nguồn gen và đảm bảo được tính đa dạng sinh học của các loài trong hệ sinh thái rừng? Để làm được điều này rất cần có những nghiên cứu đầy đủ, cụ thể về sự đa dạng của từng loài trong hệ sinh thái để làm cơ sở khoa học cho các phương án bảo tồn cho mai sau. Ngày nay, khi đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được cải thiện thì nhu cầu về thẩm mỹ và ẩm thực đã nâng lên, đặc biệt là nghệ thuật chơi cây cảnh, sử dụng các loại cây dược liệu làm thức uống được con người để ý đến và quan tâm sâu sắc. Một số loài trong họ Trọng lâu (Trilliaceae) có giá trị cao về dược liệu và kinh tế, đặc biệt là các cây trong chi Paris, vì vậy đây là đối tượng được người dân khai thác chưa bền vững làm cho các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Paris polyphylla Smith là cây quý hiếm nguy cấp (phân hạng EN A1c,d) (được đề nghị có biện pháp khai thác hợp lý nguồn thuốc, đồng thời đưa vào trồng để bảo vệ nguồn gen). Bảy lá một hoa cũng có tên trong nhóm II, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ). Do vậy, cần phải có những giải pháp để bảo tồn tính đa dạng của loài trong chi Paris và nhằm mục đích đáp ứng được các nhu cầu bảo tồn, lợi ích của con người Loài cây Bảy lá một hoa hiện tại là một loài dược liệu quý, hiếm và có giá trị lớn về kinh tế nên việc nghiên cứu nhân giống, tạo giống cây dược liệu có chất lượng tốt là rất cần thiết.
- 3 Với lí do nêu ở trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài cây thuốc quý hiếm Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”. Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ cung cấp số liệu khoa học đầy đủ nhất và cập nhật nhất về hiện trạng phân bố, khả năng nhân giống của loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông.
- 4 Chƣơng 1 Ổ QUA VỀ VẤ Ề Ê CỨU 1.1. rên thế giới Trong sự phát triển của loài người, từ lâu con người đã biết dùng những loài cây cỏ làm lương thực, thực phẩm trong quá trình sinh sống, dần dần những kiến thức về cây cỏ được con người đúc kết thành kinh nghiệm dân gian, những loài nào ăn được và trong quá trình sử dụng cảm thấy có lợi thì được coi là cây thuốc, những loài nào có độc thì không nên sử dụng. Những kinh nghiệm dân gian được nghiên cứu ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của quốc gia đó. Theo WHO đến năm 1985, trên thế giới đã có khoảng 20.000 trong số 25.000 loài thực vật được dùng trực tiếp để làm thuốc hoặc có nguồn cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới châu Á ước tính có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Ấn Độ có 6.000 loài, Trung Quốc có 5.135 loài. Bên cạnh việc sử dụng cây thuốc ở dạng cổ truyền thì nhiều năm nay người ta đã chế ra nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc từ tự nhiên. Cho đến nay chưa có con số chính xác thống kê về tổng số lượng thực vật được sử dụng là bao nhiêu, chỉ đoán là rất lớn. Nhìn chung hiện nay nền y học cổ truyền được nhiều tổ chức; chính phủ quan tâm nhằm tạo ra những dạng bào chế mới; thuốc mới đáp ứng nhu cầu làm thuốc dự phòng và chữa bệnh. Cho tới nay có hơn 30.000 hoạt chất được tách triết từ nguồn thực vật. Rất nhiều hoạt chất có giá trị cao. Nhu cầu về hoạt chất có nguồn gốc thực vật ngày càng tăng, trong khi đó nguồn thực vật cung cấp có hạn, phụ thuộc vào nhiều vấn đề: năng suất, điều kiện khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, điều kiện thổ nhưỡng… Chính vì vậy, nuôi cấy sinh khối tế bào thực vật được nhiều quốc gia quan tâm, đầu tư phát
- 5 triển… Những sản phẩm của sinh khối tế bào thực vật đã được thương mại hóa, có giá trị cao trong nhiều lĩnh vực: dược phẩm (thuốc điều trị các bệnh đái đường, bệnh tim mạch, bệnh gan mật, thuốc bổ dưỡng…) các thực phẩm bổ dưỡng, mỹ phẩm, chất phụ gia thực phẩm (chất màu, hương liệu, gia vị, các chất dùng trong chế biến thực phẩm), các chất dùng trong nông nghiệp… Xu hướng trên thế giới hiện nay là vừa bảo tồn những cây, con có giá trị làm thuốc quý hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu quả những nguồn gen này để chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cao; giá thành phù hợp. Chính vì vậy, để tiến hành bảo tồn có hiệu quả thì vấn đề khai thác các nghiên cứu nhằm hoàn thiện các dẫn liệu khoa học của các loài cần bảo tồn là hết sức quan trọng. Trên thế giới, gần đây nhiều công trình nghiên cứu về hoạt chất và tác dụng y dược của Bảy lá một hoa, đặc biệt là các loài Parischinensis Franchet; Paris yunnanensis Franchet và Paris polyphylla Smith. Theo Y Dược hiện đại, nhiều nghiên cứu in vitro và nghiên cứu lâm sàng (Lee et al. 2005; Guo et al. 2008; Zhu et al. 2010; Shah et al. 2012; Li et al. 2013; Kumar et al. 2014; Negi et al. 2014; Sharma et al. 2015...) cho thấy, dược liệu Bảy lá một hoa có hoạt tính dược lý đối với nhiều loại bệnh, như kháng nhiều loại ung thư, ung thư cổ tử cung (Paris saponin VII kháng u dòng tế bào Hela, U14); ung thư dạ dày và ung thư gan ở người (dioscin và polyphyllin D ức chế dòng tế bào SGC-7901, BGC-823; HepG2, R-HepG2, BxPC3, SMMC-7721); ung thư phổi (dòng tế bào NSCLC, A549, LA795); ung thư thực quản (dòng tế bào ECA109); ung thư vú ở người (polyphyllin D điều trị dòng tế bào MCF-7 và MDA-MB-231); hoạt tính đối với các loại bệnh Alzheimer; Chống nấm (Saccharomyces cerevisiae Hansen, Candida albicans,Cladosporium cladosporioides); kháng vi khuẩn(Bacillus dysentery, B.
- 6 typhi, B. paratyphi, E. coli,Staphylacoccus aureas, Haemolytic streptococci, Meningococci...); hoạt tính diệt tinh trùng; hoạt tính ức chế enzyme đa chức năng tyrosinase (điều trị rối loạn về siêu sắc tố melanin của da, mỹ phẩm làm trắng da); hoạt tính kháng ký sinh trùng Leishmania; chất chống oxy hóa; kích thích miễn dịch (glucoside của saponin diosgenyl); hoạt tính hạ nhiệt (sốt và nhức đầu); các loại khác (điều trị bệnh co cơ tử cung, chảy máu tử cung bất thường, hoạt tính cầm máu, tiêu chảy, thuốc trừ giun sán) [30]. Các loài của chi Paris đã được nghiên cứu về hình thái và phân loại chi này ở Trung Quốc (Ji et al., 2006), phân tích trên 3 gen ITS, psbA-trnH và trnL-trnF. Gen trnL-trnF, psbA-trnH và trnL-trnF + psbA-trnH thì các thứ P. polyphylla var. polyphylla, P. polyaphylla var. chinensis và P. polyphylla var. yunnanensis có mối quan hệ gần gũi nhất. Nhưng trên gen ITS thì thứ P. polyphylla var. polyphylla, P. polyaphylla var. chinensis là gần gũi nhau, còn quan hệ với P. polyphylla var. yunnanensis lại khác biệt rất lớn giữa 2 nhóm.Tuy nhiên, từ hai thứ P. polyphylla var. polyphylla và P. polyphylla var. yunnanensis có ý nghĩa rất lớn trong Y học dân tộc Trung Quốc, khi được phân lập các hoạt chất và thử trên các dòng tế bào ung thư vú, ung thư gan, chống viêm, thì thấy được hiệu quả rõ rệt. Ngoài ra, một số hợp chất phân lập và được thử nghiệm từ loài P. polyaphylla var. chinensis cũng có hiệu quả tương tự hai thứ trên [28]. 1.2. ghiên cứu trong nƣớc Hiện nay ở Việt Nam đã điều tra phát hiện được gần 4.000 loài thực vật có công dụng làm thuốc; trong đó có tới hơn 90% là cây mọc tự nhiên tập trung chủ yếu ở rừng. Hàng năm, đã khai thác một khối lượng lớn các loài dược liệu sử dụng cho nhu cầu làm thuốc trong nước và xuất khẩu. Nguồn tài nguyên thuốc của Việt Nam đã và tiếp tục đang bị suy giảm nghiêm trọng về số lượng loài, trữ lượng cũng như diện tích phân bố do những nguyên nhân chính như: khai thác liên tục trong nhiều năm; diện tích
- 7 rừng tự nhiên bị suy giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng vì nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu cây thuốc tăng mạnh. Trong Hội thảo tổng kết 20 năm bảo tồn cây thuốc, vấn đề trên cũng được nhấn mạnh thông qua một số tham luận. Bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam đã trở thành vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm.Việc thiết lập hệ thống các vườn Quốc gia và khu BTTN cũng nhằm mục đích bảo tồn nguyên vẹn nguồn tài nguyên sinh học trong hệ sinh thái tự nhiên vốn có của nó, trong đó có nhiều loài cây thuốc. Bên cạnh đó có nhiều dự án đã triển khai nhằm mục đích bảo tồn cây thuốc như các dự án: “Đánh giá hiện trạng tài nguyên dược liệu Việt Nam”, “Bảo tồn cây thuốc cổ truyền”, “Bảo tồn và sử dụng bền vững cây thuốc của đồng bào Dao ở Ba Vì”. Nhiều chuyên khảo cũng đã đi sâu và nghiên cứu từng đối tượng cụ thể, bao gồm “Nghiên cứu và bảo tồn cây Hoàng Liên ở Sapa”, “Nghiên cứu nhân giống Ba kích”... Tất cả đều nhằm mục đích bảo tồn và phát triển cây thuốc ở Việt Nam. Từ năm 2012 đến nay Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng đã xây dựng vườn nhân giống 10.000 cây giống/năm và bảo tồn được hơn 1.000 cá thể cây nhân giống Bảy lá một hoa, thuộc đề tài của chương trình Quỹ Gen: “Khai thác và phát triển nguồn gen Bảy lá một hoa và Huyết rồng lào làm nguyên liệu sản xuất thuốc”. Qua đánh giá cho thấy cây Bảy lá một hoa có tiềm năng cho phát triển sản xuất mang lại kinh tế ở các vùng núi cao, khí hậu lạnh, thích hợp với điều kiện và tập quán canh tác của đồng bào miền núi người Thái, người Dao, người Tày, người Mông… Ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Hộ (1999) chi Paris có 5 loài và phân loài, Paris delavayi Franchet, Paris polyphylla Sm. subsp. polyphylla, Paris polyphylla Sm. subsp. fargesii (Fr.), Paris polyphylla Sm. subsp. yunnanensis (Fr.), Paris hainanensis var. vietnamica [12]. Trong danh lục các loài thực vật Việt Nam (2005) công bố 6 loài, Parischinensis (Franchet), Paris delavayi Franchet, Paris fargesii Franchet,
- 8 Paris hainanensis Merr, Paris polyphylla Smith, Paris yunnanensis Franchet (Nguyễn Tiến Bân, 2005). Gần đây, Ji et al. (2006) phát hiện mô tả loài mới Paris caobangensis Y.H. Ji, H. Li, Z.K. Zhou [7]. Đỗ Huy Bích và cs. (2006), tập hợp các dẫn liệu về cây thuốc Bảy lá một hoa Paris polyphylla Smith (mô tả, phân bố sinh thái, cách trồng, thành phần hóa học và tác dụng dược lý, tính vị công năng, công dụng) [3]. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Trọng lâu nhiều lá Paris polyphylla Smith là cây quý hiếm nguy cấp (phân hạng EN A1c,d) (được đề nghị có biện pháp khai thác hợp lý nguồn thuốc, đồng thời đưa vào trồng để bảo vệ nguồn gen) [3]. Như vậy cho đến nay, ở Việt Nam chi Paris hiện đã biết có 7 loài và phân loài (thứ), đó là: Paris caobangensis Y.H. Ji, H. Li, Z.K. Zhou. Parischinensis Franchet (Paris polyphylla var. chinensis (Franchet). Paris delavayi Franchet. Paris fargesii Franchet (Paris polyphylla Sm. subsp. fargesii (Fr.). Paris hainanensis Merr.(Paris hainanensis var. vietnamica). Paris polyphylla Smith (Paris polyphylla var. polyphylla). Paris yunnanensis Franchet (Paris polyphylla Sm. subsp. yunnanensis (Fr.). 1.3. Nghiên cứu tại BQ KB ù uông Ngay sau khi thành lập KBTTN Pù Luông (1999) đã có nhiều công trình nghiên cứu. Điển hình như tác giả Averyanov L., et al. (2005). Giá trị của Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông trong việc bảo tồn tính đa dạng thực vật. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, các tác giả đã đánh giá về sự đa dạng thảm thực vật và thành phần loài với 152 họ, 477 chi, 1.109 loài [1]. Dự án “Điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa” của Viện sinh thái và bảo vệ
- 9 công trình (2012 - 2013) đã thống kê K BTTN Pù Luông có 1.542 loài thực vật thuộc 711 chi, 193 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành.Trong 167 loài thực vật quý hiếm có ở khu BTTN Pù Luông có tới 60 loài có tên trong Sách đỏ Việt nam, trong đó có 2 loài ở mức Rất nguy cấp (CR) đó là loài Kim cang petelot (Smilax petelotii T. Koyama.) và loài Re hương (Cinnamomumparthenoxylon (Jack) Meissn.). 18 loài ở mức nguy cấp (EN), 40 loài ở mức sắp nguy cấp (VU) [2]. Tác giả Nguyễn Văn Chính 2014 đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”.Kết quả của Công trình nghiên cứu đã chỉ ra: Trong 167 loài thực vật quý hiếm có ở khu BTTN Pù Luông có tới 60 loài có tên trong Sách đỏ Việt nam (2007, phần Thực vật), trong đó 2 loài ở mức Rất nguy cấp (CR) đó là loài Kim cang petelot (Smilax petelotii T. Koyama.) và loài Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meissn.), 18 loài ở mức nguy cấp (EN), 40 loài ở mức sắp nguy cấp (VU). Nghị định 32/2006/NĐ - CP có 4 loài thuộc nhóm IA và 20 loài thuộc nhóm. Danh Lục đỏ IUCN 2012 có 106 loài trong đó 1 loài ở mức cực kỳ nguy cấp (CR) là cây Sao hòn gai (Hopea chinensis (Merr.) Hand.-Mazz.), 6 loài ở mức nguy cấp (EN), 12 loài ở mức sắp nguy cấp ( VU), 2 loài sắp bị đe dọa (NT), 66 loài ít quan tâm (LC) và 2 loài thiếu dữ liệu (DD), 17 loài mức ít nguy cấp (LR) [5]. Nguyễn Văn Tập và cs. (2014), Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng phân bố của các loài cây dược liệu tại Khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa.Tác giả chỉ ra rằng có sự phân bố của loài Bảy lá một hoa tại KBTTN Pù Luông [20]. Tác giả Đoàn văn Công 2016 thực hiện đề tài "Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang) và Thông đỏ bắc (Taxus chinensis (Pilg.) Rehder) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
- 10 tỉnh Thanh Hóa", Đề tài đề xuất được 07 nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc tại KBTTN Pù Luông: Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống xung quanh KBTTN Pù Luông; Phát triển kinh tế nâng cao thu nhập người dân; Ổn định dân số; Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn; Phục hồi bảo tồn rừng; Xây dựng vườn cây mẫu và vườn sưu tập [6]. Trương Văn Vinh 2016 với đề tài "Nghiên cứu bảo tồn loài Nghiến (Excentrodendron tonkinense (A.Chev.) H.T. Chang & R.H. Miao) và Trai Lý (Garcinia fagracoides A. Chev.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”[25]. TS. Hoàng Văn Sâm và Ths. Nguyễn Hữu Cường2011, Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng loài Nghiến, Kim tuyến đá vôi và Lan Hài tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, báo cáo chuyên đề đã bổ sung cho khu hệ thực vật ở khu BTTN Pù Luông 18 loài thực vật. Trong đó 2 loài có tên trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2006) là: Bách bộ dây (Stemona tuberosa Lour.) và Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thumb.) Makino). Đã xác đinh được các mối đe dọa gây ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn, đặc biệt là gây nguy hại cho 3 loài thực vật quý hiếm. Trong đó khai thác gỗ trái phép là mối đe dọa chính [19]. Như vậy có thể thấy rằng trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo tồn các loài quý hiếm, nguy cấp đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, việc tìm ra giải pháp để bảo tồn và phát triển đối với các loài quý hiếm, trong đó có loài Bảy lá một hoa hiện nay là rất cần thiết và cấp bách.
- 11 Chƣơng 2 ỤC ÊU, Ố ƢỢ , VI, Ộ DU VÀ ƢƠ Á Ê CỨU 2.1. ục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển loài Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith) tại Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được đặc điểm lâm học và hiện trạng bảo tồn loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông. - Đánh giá được khả năng nhân giống hữu tính đối với loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông. - Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn đối với loài Bảy lá một hoa tại Khu BTTN Pù Luông. 2.2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Loài Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Smith). 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu chi tiết gồm: Nghiên cứu thực trạng phân bố của loài thực vật Bảy lá một hoa; Thử nghiệm nhân giống hữu tính; Xác định các mối đe dọa đối với loài; Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững đối với loài thực vật Bảy lá một hoa. - Phạm vi về không gian: Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có diện tích là 17.171,03 ha, tuy nhiên đối với loài thực vật Bảy lá một hoa chỉ phân bố ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi và trên núi đất của KBTTN Pù Luông, vì vậy đề tài lựa chọn phạm vi nghiên cứu tại một số tiểu khu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn